Giáo trình nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Vật liệu điện lạnh

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI  
GIÁO TRÌNH  
Vật liệu điện lạnh  
NGHỀ: KTML VÀ ĐHKK  
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
2018  
/QĐ-CĐCN&TM, ngày tháng năm  
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Công nghiệp và Thương mại  
Vĩnh Phúc, năm 2018  
MỤC LỤC  
ĐỀ MỤC  
TRANG  
LỜI GIƠI THIỆU.................................................................................................. 1  
MỤC LỤC............................................................................................................. 2  
CHƯƠNG 1. VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN ...................................................... 4  
1. Vật liệu cách điện.............................................................................................. 4  
1.1. Khái niệm và đặc tính của chất cách điện...................................................... 4  
1.2. Chất cách điện thể khí.................................................................................... 5  
1.3. Chất cách điện thể lỏng.................................................................................. 6  
1.4. Chất cách điện hữu cơ.................................................................................... 7  
1.5. Sơn và êmay cách điện................................................................................... 8  
1.6. Vật liệu cách điện dạng xơ............................................................................. 9  
1.7. Vật liệu cách điện dạng dẻo ......................................................................... 10  
1.8. Vật liệu cách điện từ Mica ........................................................................... 11  
1.9. Sứ cách điện ................................................................................................. 12  
2. Vật liệu dẫn điện ............................................................................................. 13  
2.1. Vật liệu dẫn điện .......................................................................................... 13  
2.2. Đồng............................................................................................................. 14  
2.3. Nhôm............................................................................................................ 15  
2.4. Một số kim loại dẫn điện khác..................................................................... 16  
2.5. Các hợp kim có điện trở suất cao................................................................. 17  
2.6. Dây dẫn làm dây quấn máy điện (dây điện từ) ...................................................18  
2.7. Vật liệu bán dẫn............................................................................................ 19  
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU KỸ THUẬT LẠNH.........................................................20  
1. Vật liệu kỹ thuật lạnh...............................................................................................20  
1.1.Vật liệu kim loại............................................................................................ 20  
1.2. Vật liệu phi kim............................................................................................ 23  
1.3. Vật liệu cách nhiệt cơ bản............................................................................ 25  
1.4. Dầu bôi trơn.................................................................................................. 27  
2. Vật liệu cách ẩm hút ẩm.................................................................................. 30  
2.1. Vật liệu cách ẩm........................................................................................... 30  
2.2. Vật liệu hút ẩm............................................................................................. 32  
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 35  
1
CHƯƠNG 1: VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN  
Mục tiêu:  
- Cung cấp cho học sinh, sinh viên những kiến thức cơ bản về cơ, lý, hoá  
và tính năng tác dụng của vật liệu cách điện;  
- Cung cấp cho học sinh, sinh viên những kiến thức cơ bản về cơ, lý, hoá  
tính năng tác dụng của vật liệu dẫn điện đồng thời giúp học sinh nắm được  
phạm vi ứng dụng của vật liệu dẫn điện.  
1. VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN  
1.1. Khái niệm và đặc tính của chất cách điện  
1.1.1. Khái niệm  
- Vật liệu cách điện hoặc chất điện môi là chất dùng nó để thực hiện cách  
điện cho các phần dẫn điện của các chi tiết trong thiết bị điện.  
- So với vật liệu dẫn điện thì vật liệu cách điện có điện trở lớn hơn nhiều.  
- Đặc tính của chất điện môi là khả năng tạo nên ở trong nó một điện  
trường lớn và tích luỹ được năng lượng điện.  
1.1.2. Phân loại các chất điện môi  
+ Theo trạng thái vật thể chất điện môi gồm: chất khí, lỏng và rắn  
+ Theo bản chất hóa học,chất điện môi được chia ra: chất vô cơ và hữu cơ  
+ Theo khả năng chịu nhiệt chất điện môi được phân thành các cấp: Y, A,  
E, B, F, H, C.  
1.1.3. Tính chất chung của vật liệu cách điện  
1. Tính hút ẩm  
- Hút ẩm: Là khả năng hút ẩm từ môi trường xung quanh.  
+ Tác hại:tăng dòng điện rò, tổn hao điện môi và giảm điện áp phóng điện  
+ Biện pháp khắc phục: thực hiện sơn phủ trên bề mặt điện môi.  
- Tính thẩm thấu: là khả năng cho hơi nước xuyên qua vật liệu.  
+ Lượng hơi ẩm m trong thời gian giờ đi qua mặt phẳng S (cm2) của lớp  
vật liệu cách điện có chiều dày h (cm), dưới tác dụng của hiệu số áp suất hơi  
nước P1 và P2 (mmHg) ở hai phía bề mặt vật liệu được tính theo công thức sau:  
(p1 p2 ).S.  
m   
Trong đó: là độ thấm ẩm của vật liệu  
h
+ Tác hại: tương tự như tính hút ẩm.  
- Tính dính ước: Khả năng hình thành màng ẩm trên bề mặt vật liệu khi bề mặt  
vật liệu đặt trong môi trường có độ ẩm cao.  
+ Tác hại: tăng dòng điện rò và giảm đáng kể điện áp phóng điện.  
+ Biện pháp khắc phục: thực hiện sơn phủ trên bề mặt điện môi.  
2. Tính cơ học  
- Độ bền kéo, nén và uốn trong các điện môi khác nhau rất nhiều. Độ bền  
phụ thuộc rất nhiều vào tiết diện của mẫu vật liệu. Ví dụ: sợi thuỷ tinh khi  
đường kính giảm thì độ bền cơ học tăng, khi đường kính giảm tới 0,01 mm thì  
đạt được giới hạn bền như dây đồng. Độ bền cơ học giảm khi nhiệt độ tăng.  
2
- Tính giòn: khả năng của bề mặt vật liệu chống lại các tải cơ học động.  
- Độ cứng: biểu thị khả năng của bề mặt vật liệu chống lại các biến dạng  
gây nên bởi lực nén truyền từ vật liệu có kích thước bé hơn.  
- Ngoài ra đối với các chất lỏng hoặc nửa lỏng như: dầu, sơn, hỗn hợp các  
chất tráng, tẩm thì độ nhớt là một đặc tính quan trọng.  
3. Tính chất hoá học và khả năng chịu phóng xạ của điện môi  
- Khi làm việc lâu dài, không bị phân huỷ để giải thoát ra các sản phẩm  
phụ và không bị ăn mòn khi kim loại tiếp xúc với nó, không phản ứng với các  
chất khác như nước. axít ...  
- Khi sản xuất các chi tiết có thể dùng các hoá chất khác như: Chất kết  
dính, chất hoà tan, trong các điện môi khác.  
4. Hiện tượng đánh thủng điện môi và độ bền cách điện  
- Khi cường độ điện trường cao hơn giới hạn độ bền cách điện của chất  
điện môi, thì xảy ra đánh thủng điện môi. Đánh thủng chính là quá trình phá  
hoại chất điện môi, điện môi mất tính chất cách điện ở chỗ bị đánh thủng.  
- Trị số điện áp lúc xảy ra đánh thủng điện môi gọi là điện áp đánh thủng  
(Uđt) và trị số cường độ điện trường tương ứng gọi là độ bền cách điện của chất  
điện môi (Eđm).  
- Độ bền cách điện của chất điện môi được xác định theo công thức:  
Eđt = Udt / d [kV/mm]  
Trong đó: d: chiều dày chất điện môi ở chỗ đánh thủng, mm.  
5. Độ bền điện  
- Đặc trưng bằng giá trị điện áp lớn nhất đặt vào bề mặt của vật liệu mà  
vật liệu vẫn đảm bảo tính cách điện.  
- Các yếu tố ảnh hưởng tới độ bền điện chủ yếu là nhiệt và điện. Ngoài ra  
còn phụ thuộc vào khoảng cách và áp suất. Nếu áp suất giảm thì độ bền điện lớn,  
nếu áp suất tăng thì độ bền điện nhỏ.  
6. Tính chịu nhiệt  
- Đánh giá khả năng chịu nóng của vật liệu cách điện và các chi tiết chịu  
nhiệt không bị hư hại trong thời gian ngắn cũng như lâu dài dưới tác dụng của  
nhiệt độ cao và sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ được gọi là độ bền chịu nóng.  
- Đối với điện môi vô cơ: Độ bền chịu nóng được xác định bởi nhiệt độ  
mà tại đó điện môi bắt đầu có sự thay đổi tính chất điện.  
- Đối với điện môi hữu cơ: Độ bền chịu nóng được xác định bởi nhiệt độ  
tại đó bắt đầu có sự biến đổi về mặt cơ học.  
1.2. Chất cách điện thể khí  
1. Không khí  
Không khí phổ biến ở khắp nơi, nó thường tham gia vào các thiết bị điện  
và giữ vai trò như là vật liệu cách điện hổ trợ thêm cho các vật liệu cách điện  
rắn, lỏng. Tuy nhiên việc tồn tại bọt khí trong vật liệu cách điện rắn, những  
3
khoang rỗng trong các cuộn dây của máy điện và thiết bị điện do tẩm không kỹ  
sẽ làm xấu chất lượng cách điện.  
2. Nitơ  
Đôi khi được dung thay không khí để lấp đầy các tụ điện khí, cũng như  
trong các trường hợp khác, bởi vì nó có những đặc tính cách điện gần giống với  
không khí, lại không có chứa 02 là chất có thể gây tác dụng oxy hóa trên các vật  
liệu tiếp xúc với nó.  
3. Elaga (SF6)  
Elaga nặng hơn không khí 5 lần, nhiệt độ sôi – 640C, trong nhiệt độ bình  
thường có thể nén tới 20at vẫn không hóa lỏng. Elaga không độc, chịu được tác  
dụng hóa học, không bị phân hủy khi bị đốt nóng tới 8000C, được sử dụng trong  
tụ điện, trong cáp, máy cắt,…một cách có kết quả.  
4.Hydrô  
- Đó là một chất khí nhẹ, có những đặc tính rất thuận lợi để dùng làm môi  
trường làm mát thay cho không khí. Sự làm mát máy điện được cải thiện hơn  
nhiều khi ta sử dụng hyđrô. Dùng hyđrô thay cho không khí sẽ giảm được nhiều  
tổn thất công suất do ma sát của roto với chất khí và do quạt gió gây ra, bởi vì  
tổn hao ấy gần như tỷ lệ với tỷ trọng của chất khí.  
- Do không có tác dụng ôxy hóa của ôxy trong không khí nên dùng hyđrô  
sẽ làm chậm sự hóa già chất cách điện hữu cơ trong dây quấn máy điện và loại  
trừ được khả năng hỏa hoạn trong trường hợp bị ngắn mạch ở bên trong máy  
điện. Sau cùng là điều kiện làm việc của chổi điện được cải thiện trong môi  
trường hyđrô. Do đó sự làm nguội bằng hyđrô cho phép tăng công suất và hiệu  
suất công tác của máy điện, người ta thường chế tạo các máy phát nhiệt điện,  
y bù đồng bộ công suất lớn làm máy bằng hyđrô.  
5. Các loại khí khác:  
- Một số khí – chủ yếu là các hợp chất halogen (Flo, Clo,…) có khối  
lượng phân tử và tỷ trọng cao, năng lượng ion hóa lớn, có độ bền điện cao hơn  
hẳn không khí.  
- Một số khí là hyđrô cácbon flo hóa (ví dụ: CF4, C2F6 – hexafloetan…),  
hoặc hơi của một số chất lỏng hyđrô các bon hóa (ví dụ: C7E14; C8F16…), cũng  
có độ bền lớn hơn không khí nhiều. Chỉ cần một lượng nhỏ khí trên lẫn vào  
không khí cũng làm tăng độ bền điện của hỗn hợp lên một cách đáng kể.  
- Các loại khí trơ như: Neon, Acgon… cũng như hơi thủy ngân có độ bền  
điện thấp được dùng để lấp đầy các dụng cụ điện chân không các bóng đèn.  
1.3. Chất cách điện thể lỏng  
1. Dầu mỏ cách điện (dầu máy biến áp)  
- Là vật liệu cách điện được ứng dụng nhiều nhất trong ngành kỹ thuật  
điện. Dầu có công dụng là làm mát và cách điện cho máy biến áp, làm cách điện  
và dập tắt hồ quang trong máy cắt dầu.  
4
- Tính chất của dầu: Tạp chất có trong dầu làm giảm sút rất lớn đến độ  
bền cách điện của dầu. Vì vậy trước khi cho dầu vào máy phải làm sạch và  
khuấy trong chân không. Điện trở suất của dầu khoảng 104 106 (.cm), làm  
việc dài hạn ở nhiệt độ 90 – 95 0C.  
- Ưu điểm: Có độ bền cách điện cao, trong trường hợp dầu chất lượng cao  
có thể đạt tới 160 kV/cm, = 2,2 – 2,3. Vì là chất lỏng nên dầu có tính phục hồi  
cách điện cao. Có thể thâm nhập vào các khe rãnh hẹp.  
- Nhược điểm: Dầu nhạy cảm cao với các tạp chất và độ ẩm. Ở nhiệt độ  
cao dầu tạo ra những bọt khí sinh ra độ nhớt, làm cho tính năng cách điện và làm  
mát đều giảm sút. Dễ cháy khi cháy phát sinh ra khói đen, hơi dầu bốc lên hòa  
lẫn cùng không tạo thành hỗn hợp nổ.  
2. Dầu tụ điện  
- Là loại dầu dùng để tẩm các tụ điện giấy, đặc biệt là tụ điện động lực để  
bù trong các trạm phân phối điện.  
- Khi cách điện bằng giấy của tụ điện được tẩm dầu thì điện trở cách điện  
cũng như độ bền điện của nó tăng lên. Do đó giảm được kích thước, trọng lượng  
và giá thành của tụ điện.  
- Các đặc tính của dầu tụ điện rất giống với dầu biến áp. Độ bền điện của  
tụ đã được làm khô phải lớn hơn 20 kV/mm.  
3. Dầu cáp điện  
Được dùng trong việc tẩm cáp điện lực có công dụng làm mát và tăng độ  
bền điện. Có nhiều loài dầu khác nhau:  
- Loại cáp chứa dầu làm việc ở điện cao áp trên 110kV, người ta dùng loại  
dầu có độ nhớt thấp   3,5 mm2/s. Ở nhiệt độ 1000C, ở nhiệt độ 500C   10  
mm2/s, ở nhiệt độ 200C   40 mm2/s.  
- Loại cáp chứa dầu làm việc ở điện áp trên 35kV có vỏ nhôm hoặc chì  
người ta dùng dầu có độ nhớt cao, không nhỏ hơn 23 mm2/s ở nhiệt độ 1000C.  
Để tăng độ nhớt người ta còn thêm nhựa thông vào dầu.  
4. Điện môi lỏng tổng hợp  
Trong những năm gần đây người ta đã điều chế ra được nhiều loại vật liệu  
cách điện lỏng tổng hợp có một vài tính chất tốt hơn dầu mỏ cách điện:  
- Hyđrô cacbon clo hóa.  
- Silic hữu cơ và flo hữa cơ.  
1.4. Chất cách điện hữu cơ  
- Trong các loại vật liệu cách điện, vật liệu cách điện hữu cơ đóng một vai  
trò quan trọng, nó tham gia vào hầu hết cách điện của các thiết bị điện.  
- Người ta gọi các hợp chất của cacbon với các nguyên tố khác là các chất  
hữu cơ. Cacbon có khả năng tạo ra một số lớn các hợp chất hóa học với nhiều  
loại cấu trúc phân tử rất khác nhau. Cụ thể là cácbon tham gia vào sự thạo thành  
các chất có “khung” phân tử hình chuỗi xích, hình nhánh hoặc mạch vòng. Cấu  
trúc phân tử có ảnh hưởng rất lớn đến những tính chất của các chất hữu cơ.  
5
- Một số vật liệu hữu cơ dùng trong lĩnh vực cách điện là những chất thấp  
phân tử, số lượng nguyên tử tham gia vào phân tử của các chất này không nhiều.  
Tuy nhiên số lượng lớn nhất các vật liệu cách điện hữu cơ thuộc về các hợp chất  
cao phân tử. Đó là những chất có phân tử lớn.  
- Trong tự nhiên ta gặp một số vật liệu thuộc về các vật liệu hữu cơ cao  
phân tử, chúng có tầm quan trọng rất lớn đối với kỹ thuật như: tơ tằm, cao su,…  
- Dựa vào nguồn gốc của các vật liệu hữu cơ cao phân tử người ta có thể  
phân thành 2 loại: Loại thứ nhất là vật liệu nhân tạo, được sản xuất ra bằng cách  
chế biến hóa học những chất cao phân tử có sẵn trong thiên nhiên. Loại thứ hai  
có tầm quan trọng lớn hơn đối với kỹ thuật cách điện cũng như đối với nhiều  
ngành kỹ thuật khác. Đó là các vật liệu cao phân tử tổng hợp, chúng được sản  
xuất ra bằng cách tổng hợp từ các chất thấp phân tử.  
- Những hợp chất cao phân tử quan trọng nhất về bản chất hóa học là các  
chất trùng hợp hay polime. Đó là những chất mà các phân tử của chúng được coi  
là sự tổng hợp một lượng rất lớn các nhóm nguyên tử có cấu trúc giống nhau.  
- Theo cấu trúc phân tử của các polime, người ta chia thành 2 nhóm:  
polime đường thẳng và polime không gian. Phân tử của polime đường thẳng có  
hình dáng như một chuỗi xích. Trái lại phân tử của các polime không gian thì  
phát triển theo nhiều hướng khác nhau.  
- Theo sự biến đổi tính chất dưới tác dụng nhiệt của polime người ta chia  
thành 2 nhóm: các vật liệu nhiệt dẻo và các vật liệu nhiệt cứng.  
- Các vật liệu nhiệt dẻo khi ở nhiệt độ thấp ở trạng thái rắn, nhưng khi  
được đốt nóng thì chúng trở thành mềm dẻo và dễ biến dạng. Chúng có thể hòa  
tan trong những dung môi thích hợp. Tính chất đặc biệt của các vật liệu nhiệt  
dẻo là khi được đốt nóng tới những nhiệt độ tương ứng với trạng thái dẻo của  
chúng thì không gây ra sự biến đổi không phục hồi tính chất của chúng. Các vật  
liệu nhiệt cứng khi được đốt nóng thì thay đổi tính chất không hồi phục được,  
chúng bị cứng lại, mất tính hòa tan và tính nóng chảy.  
- Tóm lại, những chất cách điện khi vận hành đòi hỏi chịu được nhiệt độ  
cao mà không hóa dẻo, không biến dạng và giữ được độ bền cơ học cao hoặc  
bền vững khi tiếp xúc với dung môi thì dùng vật liệu nhiệt cứng. Còn vật liệu  
nhiệt dẻo co dãn tốt hơn và ít giòn hơn so với vật liệu cứng, ít bị hóa già nhiệt và  
trong nhiều trường hợp công nghệ chế tạo các vật liệu nhiệt dẻo nóng cũng đơn  
giản hơn.  
1.5. Sơn và êmay cách điện  
1.5.1. Thành phần chung:  
Sơn là vật liệu có vai trò quan trọng trong kỹ thuật điện. Sơn được tạo ra  
từ nền sơn (nhựa, Bitum, dầu khô…) hòa tan trong dung môi hữu cơ, dễ bay hơi.  
Khi sơn bị sấy khô, dung môi bay hơi còn lại nền sơn chuyển sang trạng thái rắn  
tạo thành màng sơn có đặc tính cách điện và rắn chắc.  
1.5.2. Tính chất: Theo công dụng chia ra 3 nhóm:  
6
- Sơn tẩm: Dùng để làm vào cách điện xốp (giấy, các-tông, bông, vải…)  
tẩm các cuộn dây của dây quấn máy điện và thiết bị điện. Sơn tẩm lấp đầy các lỗ  
xốp trong vật liệu cách điện, các khoảng rộng giữa vòng dây và các lớp dây  
quấn. Khi khô đi các vật được tẩm trở nên có độ bền điện và độ dẫn điện cao  
hơn trước đó rất nhiều. Hơn nữa, sơn tẩm còn làm hạn chế mức độ hút ẩm, thấm  
ẩm, nâng cao độ bền cơ học cho sản phẩm.  
- Sơn phủ: Dùng để phủ lên bề mặt vật liệu hoặc sản phẩm có một lớp  
màng nhẵn bóng, chịu ẩm, độ bền về cơ học. Sơn phủ làm nâng cao điện trở bề  
mặt, do đó tăng điện áp phóng điện bề mặt cho sản phẩm, bảo vệ chất cách điện  
chống lại các tác dụng của hơi ẩm và các chất có hoạt tính hóa học xâm thực,  
đồng thời cải thiện vẻ đẹp bề mặt của sản phẩm.  
Sơn phủ có loại phủ trực tiếp lên kim loại như: sơn ê-may, sơn các lá tôn  
kỹ thuật điện. Men màu cũng thuộc loại sơn phủ, nó được cho thêm chất sắc tố  
vào nhằm cải thiện vẻ đẹp, độ bám dính…  
- Sơn dán:  
+ Dùng để dán các vật liệu cách điện với nhau và với các kim loại, ngoài  
khả năng về cách điện nó còn cần độ bám dính cao.  
+ Theo chế độ sấy người ta chia sơn thành các loại như sau: Sơn sấy  
nóng, sơn sấy nguội.  
1.5.3. Các loại sơn  
- Sơn nhựa: là dung dịch của nhựa (tự nhiên, nhân tạo và nhựa tổng hợp)  
hoà tan trong các dung môi hữu cơ dễ bay hơi.  
- Sơn dầu: Được tạo ra từ dầu khô, để giảm độ nhớt và nâng cao tốc độ  
khô của sơn người ta thường pha thêm vào sơn dung môi và chất làm khô.  
- Sơn dầu nhựa: là sơn dầu có pha thêm nhựa tổng hợp nhằm cải thiện  
đặc tính của màng sơn.  
- Sơn dầu Bitum: thành phần ngoài Bitum còn có cả dầu khô, nó được  
dùng khá rộng rãi.  
- Sơn Bitum đen: màng sơn kém chịu tác dụng của xăng, dầu.  
1.6. Vật liệu cách điện dạng xơ  
1.6.1. Gỗ  
Là loại vật liệu rất phù hợp với kỹ thuật lạnh. Rất nhiều loại gỗ có độ bền  
cơ học cao ở nhiệt độ thấp đặc biệt khi độ ẩm nhỏ. Mô đun đàn hồi và độ bền  
nén đều tăng khi nhiệt độ giảm. Độ bền nén của gỗ từ 800kg/cm2 ở 800C tăng  
lên 1600kg/cm2 -1600C.  
1.6.2. Giấy và cactông  
Giấy và cáctông được sản xuất chủ yếu từ xenlulo và được hòa tan trong  
dung dịch kiềm.(Trong thực tế có những loại giấy không có chứa xenlulo)  
7
- Giấy và cáctông cách điện được sản xuất từ xenlulo natron. Có độ bền  
cơ cao, chịu nhiệt tốt, độ bền điện tương đối cao.  
- Nhược điểm: Nhược điểm lớn nhất của giấy và cáctông là hút ẩm lớn.  
- Giấy cách điện được ứng dụng nhiều trong thực tế như: Giấy cáp dùng  
làm cách điện cho cáp điện lực. Giấy cáp điện thoại dùng làm chất cách điện cho  
cáp điện thoại. Giấy tụ điện được tẩm dùng làm cách điện cho các tụ điện.  
- Cáctông cách điện có 2 loại: loại để ngoài không khí cứng và đàn hồi  
dùng làm cách điện ngoài không khí (Lót rảnh cho các máy điện quay các vòng  
đệm…). Loại ngâm trong dầu xốp và mềm hơn dùng chủ yếu trong dầu máy  
biến áp có độ bền điện rất tốt.  
1.6.3. Vật liệu dệt  
- Trong kỹ thuật cách điện, người ta dung sợi tết để làm cách điện cho dây  
dẫn và dây cáp mềm bằng phương pháp quấn và tết. Vải và băng được dùng để  
bảo vệ phần cách điện chủ yếu của máy điện và thiết bị điện chống lại các tác  
dụng cơ từ phía ngoài vào.  
- Một số loại vải và băng thường dùng:  
+ Vải và băng bằng sợi bông  
+ Lụa tơ tằm tự nhiên.  
+ Vật liệu bằng xơ tổng hợp  
1.6.4. Vải sơn cách điện  
1. Đặc điểm:  
- Vải sơn là vải được tẩm sơn nhằm đảm bảo độ bền cơ học và đảm bảo  
cho vật liệu có độ bền cách điện cao.  
- Tuỳ theo loại sơn tẩm mà các đặc tính của vải sơn có khác nhau. Nếu  
dùng sơn dầu vải có màu vàng, loại này chịu được dầu và dung môi hữu cơ,  
song có khuynh hướng già hóa do nhiệt. Độ bền điện của vải sơn bằng sợi bông  
30  
50 KV/mm, bằng sợi tổng hợp 50  
90 KV/mm.  
- Nếu dùng sơn Bitum thì vải sơn có màu đen, chịu ẩm tốt, song kém chịu  
tác dụng của dung môi (xăng, dầu…) độ bền điện cao khoảng 50  
60 KV/mm.  
2. Công dụng:  
Vải sơn dùng làm cách điện cho cáp, cho máy điện và thiết bị điện, làm  
lớp lót cách điện.  
1.7. Vật liệu cách điện dạng dẻo  
1.7.1. Màng dẻo  
- Màng dẻo và màng mỏng có độ dày  
0,02mm và những sản phẩm đặc  
sắc trong các sản phẩm bằng Polime. Nó được sản xuất thành cuộn, có độ bền cơ  
học cao, có độ bề điện lớn, chúng được sử dụng làm chất cách điện cho máy  
điện, dây quấn, cáp, điện môi cho các tụ điện…  
- Điển hình là các màng Ête xenlulo để dán lên cac-tông tạo nên vật liệu  
hỗn hợp có độ bền điện cao. Các màng trung tính: màng PE, PS, PP và các màng  
Politetrafloêtylen có giá trị cao trong kỹ thuật điện.  
8
1.7.2. Chất dẻo  
- Chất dẻo là các vật liệu được dùng để sản xuất hàng loạt các sản phẩm  
có hình dáng, kích thước như nhau và do khuôn ép qui định. Trong kỹ thuật điện  
chúng được dùng để làm cách điện, vật liệu kết cấu, nhiều loại có độ bền cơ học  
cao, cách điện tốt.  
- Chất dẻo được cấu tạo bởi hai thành phần: chất kết dính và chất độn.  
+ Chất kết dính thường là hợp chất hữu cơ (nhiệt dẻo hoặc nhiệt cứng),  
một số ít là chất vô cơ (thuỷ tinh, ximăng). Chất kết dính qui định về cơ bản đặc  
điểm về công nghệ chế tạo các sản phẩm bằng chất dẻo (chủ yếu được ép nóng).  
+ Chất độn thường là dạng bột, dạng xơ, dạng tấm (bột gỗ, xơ bông, xơ  
vải, xơ amiăng, xơ thuỷ tinh), chúng làm giảm đáng kể giá thành của vật liệu,  
làm tăng cơ tính nhưng có nhược điểm là làm giảm độ hút ẩm, tính chất cách  
điện bị xấu đi. Trong trường hợp chất độn là giấy, vải được đặt thành từng lớp  
cùng với chất kết dính ta có các sản phẩm là các chất dẻo nhiều lớp, ví dụ như:  
tinắc và téc tô lit.  
1.8. Vật liệu cách điện từ Mica  
- Mica có ở trong thiên nhiên dưới dạng tinh thể ,có thể tách ra thành từng  
bản mỏng xét theo thành phần hoá học mica là nhôm silicat ngậm nước. Mica  
được khai thác trong tự nhiên rồi lọc bỏ tạp chất.  
- Đặc điểm có độ bền cơ và điện cao chịu nhiệt và chịu ẩm tốt nhiệt độ  
nóng chảy 1250-13000C.  
* Các vật liệu trên cơ sở mica.  
- Micanít: Là vật liệu được ản xuất thành từng tấm hoặc cuộn do nhưng tấm  
mica rời dán lại với nhau bằng sơn dán hoặc bằng nhựa khô. Công dụng tăng độ  
bền đứt và khó tách ra khi uốn. Micanít có độ bền nhiệt cao thuộc cấp B.  
- Có các loai micanít sau:  
+ Micanit dùng làm vành góp được chế tao từ mica flogopit có độ mài  
n như đồng dùng làm vành góp máy điện. Đặc điểm có đặc tính cơ tốt không  
bị co lại dưới áp suất lớn và nhiệt độ cao.  
+ Micanit dùng để lót được chế tạo dùng để lót cách điện và làm vòng  
đệm… Thành phần chính là Muscovit và flogopit là loại mica cứng.  
+ Micanit để tạo hình: Thành phần chủ yếu là mica chiếm tử 80- 95% chất  
kết dính là nhựa cánh kiến hoặc nhựa glip. Loại mica này có thể dập theo hình  
dạng định trước theo khuôn và không bị biến dạng khi nguội. Dùng làm vành  
góp, khung cuộn dây ống và các sản phẩm định hình khác. Có độ bền điện trung  
bình khoảng 13kv/mm.  
+ Micanit mềm : Thành phần chính là Muscovit và flogopit chất kết dính  
là sơn dầu bitum. Không có chất làm khô. Loại này có thể uốn ở nhiệtđộ bình  
thường . Dùng làm cách điện trong nhiều bộ phận khác nhau của may điện.(Các  
tấm lót,cách điện rãnh,,,)  
Ngoài các loại trên còn có micanit chịu nhiệt và Băng mica…  
9
- Sluddinit:  
+ Sản xuất bằng cách nung mica vụn qua xử lý hóa học thu được chất  
nhờn kết hợp với bột giấy tạo thành giấy mica. Đem giấy này ép lại với nhau với  
chất kết dính tạo ra sản phẩm goi là Sluddinit.  
+ Sluddinit có đặc tính gần giống Micanit song ưu việt hơn là bề mặt rất  
đồng đều có độ bền cơ và chịu nóng cao song nhược điểm là chịu ẩm thấp độ dài  
khi đứt nhỏ hơn Micanit.  
- Mica tổng hợp  
+ Thủy tinh mica là sự kết hơp giữa thủy tinh và mica lại với nhau. Là vật  
liệu cách điện có chất lượng cao. Nó chịu được nhiệt độ cao, có độ bền cơ lớn,  
nhất là độ bền uốn và va đập, chịu được phóng điện hồ quang, có thể gia công  
cơ khí.  
+ Dùng để chế tạo ra các cách điện có công suất lớn, gía đỡ tụ điện không  
khí, lõi cuộn cảm và các chi tiết chác.  
+ Mica thủy tinh chịu được ẩm nhưng kém bền với axit cũng như các chất  
kiềm.  
1.9. Sứ cách điện  
- Vật liệu cách điện bằng gốm, sứ là những vật liệu vô cơ, có thể sản xuất  
ra các sản phẩm có hình dáng bất kỳ, sau đó được nung ở nhiệt độ cao.  
- Tùy theo thành phần cấu tạo, công nghệ chế tạo thích hợp vật liệu cách  
điện bằng gốm, sứ có thể có độ bền cơ học cao, góc tổn hao điện môi nhỏ, hằng  
số điện môi cao, chịu nóng tốt, độ bền hóa già vì nhiệt cao, không bị biến dạng  
khi chịu tải trọng cơ học.  
- Sứ cách điện được tạo ra từ những loại đất sét đặc biệt, đó là cao lanh  
cùng khoáng thạch anh (SiO2) và fenspat chúng được nhào kỹ với nước, định  
hình sấy khô, tráng men rồi đem nung. Lớp men ngoài bề mặt sứ ngăn không  
cho hơi ẩm và nước thấm vào, ít bám bụi bẩn. Ngoài ra lớp men còn làm giảm  
độ rò rỉ điện và làm tăng điện áp phóng điện.  
- Trong kỹ thuật cách điện vật liệu cách điện bằng sứ rất đa dạng và được  
dùng rộng rãi như:  
+ Sứ đường dây gồm có sứ treo cho điện áp cao hơn 35 kV, sứ đỡ dùng  
cho điện áp thấp hơn.  
+ Sứ dùng trong các trạm điện gồm có sứ xuyên và sứ đỡ.  
+ Sứ tham gia vào kết cấu của các thiết bị như máy biến áp, máy cắt dầu,  
dao cách ly, chống sét.v.v…  
+ Sứ định vị gồm có các loại như sứ puli những linh kiện ở đui đèn trong  
công tắc, cầu chì, cầu dao, phích cắm, sứ thông tin v.v….  
2. VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN  
2.1. Vật liệu dẫn điện  
2.1.1. Khái niện vật liệu dẫn điện.  
2
Theo thuyết phân vùng năng lượng.  
W  
5
4
10  
- Khoảng cách giữa vùng lấp đầy và vùng tự do rất nhỏ.  
- Trong trường hợp này , dưới tác dụng của chuyển động  
nhiệt , điện tử ở vùng lấp đầy dễ dàng nhảy lên vùng tự do và  
thể thành điện tử tự do tham gia dẫn điện.  
W 0.2eV  
Vì vậy , đối với vật liệu này tính dẫn điện cao và điện trở suất = 10-6   
10-3 .m.  
- Vậy vật liệu dẫn điện là vật liệu khi ở trạng thái bình thường có các điện  
tích chuyển động tự do. Nếu đặt vật liệu này vào trong một điện truờng nào đó  
thì các điện tích sẽ chuyển động theo hướng nhất định của điện trường và tạo ra  
dòng điện. Ta gọi vật liệu này có tính dẫn điện.  
2.1.2. Tính chất của vật liệu dẫn điện.  
- Điện trở R: là mối quan hệ giữa hiệu điện thế không đổi đặt ở hai đầu  
dây dẫn và cường độ dòng điện tạo nên trong dây dẫn.  
R = U/I ().  
Điện trở dây dẫn còn được tính theo công thức: R = l/s ().  
Trong đó là điện trở suất, l chiều dài dây dẫn, s tiết diện dây.  
+ Điện dẫn G đại lượng nghịch đảo của điện trở: G = 1/R (-1).  
- Điện trở suất (): của dây dẫn là điện trở của dây dẫn có chiều dài 1m  
với tiết diện ngang 1mm2. Đơn vị (.cm)  
1.cm = 104.mm2/m = 10-2.m = 106.m.  
+ Điện dẫn suất là đại lượng nghịch đảo của : = 1/m/mm2.  
2.1.3. Các tác nhân môi trường ảnh hưởng đến vật liệu dẫn điện.  
- Nhiệt độ: Đa số kim loại đều có điện trở suất phụ thuộc vào nhiệt độ.  
Trong khoảng nhiệt độ nhỏ thì quan hệ giữa và nhiệt độ gần như là đường  
thẳng, giá trị điện trở suất ở cuối đoạn nhiệt độ t có thể tính theo công thức:  
t = 0 (1 + .t)  
Trong đó: - t điện trở suất của vật liệu đo ở nhiệt độ t.  
- 0 điện trở suất của vật liệu ở nhiệt độ ban đầu (to).  
- hệ số nhiệt của điện trở suất.  
- Môi trường axit, kiềm:  
Đối với một số vật dẫn kim loại khi đặt trong môi trường ẩm có hơi axit,  
kiềm sẽ bị ôxi hóa bề mặt làm giảm tính tiếp xúc cũng như dẫn điện của chúng.  
2.2. Đồng  
2.2.1. Tổng quan  
- Đồng là vật liệu quan trọng nhất trong tất cả những vật liệu dẫn điện  
dùng trong kỹ thuật điện. Nó có điện dẫn suất và nhiệt dẫn suất lớn chỉ đứng sau  
bạc. Nó có sức bền cơ khí lớn, chống được sự ăn mòn khí quyển tính đàn hồi  
cao và đặc biệt là tính dẫn điện cao.  
- Đồng còn là một kim loại hiếm, nó chiếm tỉ lệ 0,01% ở trong lòng đất  
Bảng 1: Có các loại đồng tinh chế sau  
Ký hiệu Cu % (tối thiểu)  
Sử dụng  
11  
Đồng điện phân, dây dẫn điện, hợp kim nguyên  
chất mịn.  
Dây dẫn điện, hợp kim dễ dát mỏng, bán thành  
phẩm với những yêu cầu đặc biệt.  
Bán thành phẩm như: tấm, thanh, ống. Đồng thau  
dát mỏng với tỷ lệ dưới 60% Cu  
Hợp kim với đồng ít hơn 60% dùng để dát mỏng  
và rót. Những chi tiết chế tạo được đúc từ đồng.  
CuE  
Cu9  
Cu5  
CuO  
99,95  
99,90  
99,5  
99,0  
- Đồng được sx từ các mỏ trong thiên nhiên như: Can-copirit (CuFeS2),  
Covelit (CuS), Cupric (Cu2O)…  
2.2.2.Các đặc tính  
- Đồng là kim loại có màu đỏ nhạt sáng rực, có điện dẫn suất và nhiệt dẫn  
suất cao, sức bền cơ khí lớn, dễ dát, dễ vuốt giãn, gia công dễ dàng khi nóng và  
lạnh. Có sức bền lớn khi va đập và ăn mòn, sức đề kháng cao khi thời tiết xấu,  
khả năng tạo thành hợp kim tốt.  
- Đồng có tổ chức mạng tinh thể lập phương thể tâm.  
Bảng 2: Tính chất vật lý , hoá học chính của đồng  
Đặc tính  
Trọng lượng riêng ở 20 oC.  
Điện trở suất ở 20 oC.  
- Dây mềm.  
Đơn vị đo  
Chỉ tiêu  
Kg/dm3  
8,96  
0,01748  
0,01786  
3,92  
0,938  
1083  
- Dây cứng.  
Nhiệt dẫn suất 20 oC.  
W/cm.grd  
Calo/cm.s.grd  
0C  
Nhiệt độ nóng chảy.  
Sức bền đứt khi kéo.  
- Dây mềm.  
kG/mm2  
21  
45  
- Dây cứng.  
2.2.3.Ứng dụng:  
Do đặc tính cơ và điện đặc biệt của đồng mà đồng được sử dụng rất phổ  
biến trong kỹ thuật điện, trong kết cấu máy điện và máy biến thế, dùng làm dây  
dẫn điện cho đường dây trên không và đường dây tải điện cho các phương tiện  
vận tải bằng điện.  
2.3. Nhôm  
2.3.1.Tổng quan  
- Sau đồng thì nhôm là vật liệu quan trọng thứ 2 được sử dụng rất rộng rãi  
trong kỹ thuật điện. Nhôm có tính dẫn điện tốt trọng lượng nhẹ nhưng sức bền  
cơ khí của nhôm tương đối bé và khó khăn trong việc thực hiện tiếp xúc.  
12  
- Nhôm có cấu trúc tinh thể là lập phương thể tâm.  
2.3.2.Phân loại  
Dựa trên hàm lượng tạp chất có trong nhôm ta chia nhôm thành các loại sau:  
Bảng 3. Phân loại Nhôm  
Hàm lượng tạp chất% (Max)  
Ký  
Nhôm  
Lĩnh vực ứng dụng  
Fe  
Si  
Fe+Si Cu  
Tổng  
hiệu %(min)  
tạp chất  
Nhôm tinh khiết cao  
Những dụng cụ hóa học đặc biệt.  
Những điện cực của tụ điện điện  
phân.  
AB1 99,90 0.060 0,060 0,095 0,005 0,100  
AB2 99,85 0,100 0,080 0,142 0,008 0,150  
Những yêu cầu và mục đích khác.  
Nhôm với độ tinh khiết thông dụng  
Cáp và dây dẫn điện , hợp kim  
nhôm đặc biệt dùng cho công  
nghiêp hoá chất.  
A-00 99,7 0,160 0,160 0,260 0,010 0,300  
A-0  
99,6 0,250 0,360 0,010 0,020 0,400  
A-1  
A-2  
A-3  
99,5 0,300 0,300 0,450 0,015 0,500 Cáp và dây dẫn điện, hợp kim nhôm  
99,0 0,500 0,500 0,900 0,020 1,000 dùng cho nhà bếp, các bình, ca  
98,0 1,100 1,000 1,800 0,030 2,000 Nhôm dùng cho nhà bếp  
2.3.3.Tính chất chung  
Bảng 4. Một số tính chất vật lý - hóa học của nhôm (99, 5% Al).  
Tính chất  
Đơn vị đo  
Kg/dm3  
.cm.10-6  
-1.cm-1.106  
W/cm.grd  
0C  
Chỉ tiêu  
2,7  
2,941  
0,34  
2,1  
657  
9
45  
Trọng lượng riêng ở 20 oC.  
Điện trở suất ở 20 oC.  
Điện dẫn suất ở 20 oC.  
Nhiệt dẫn suất ở 20 oC.  
Nhiệt độ nóng chảy.  
Sức bền đứt khi kéo.  
Độ giãn dài riêng khi kéo .  
kG/mm2  
%
- Nhôm là kim loại có màu trắng bạc, sau một thời gian trở thành trắng vì  
oxy hóa bề mặt.  
- Dễ đánh mỏng, vuốt giãn, gia công dễ dàng khi nóng và nguội.  
- Là kim loại mềm, ít chịu va chạm và xây sát cũng như kéo và khi cắt.  
- Có sức bền với sự ăn mòn (do có lớp màng oxít bảo vệ).  
- Lớp màng mỏng oxít có điện trở lớn nên nó cản trở việc tiếp xúc tốt giữa  
các dây dẫn.  
2.3.4. Ứng dụng  
- Do tính chất có vỏ điện, do có sức bền đối với thời tiết xấu và nhôm là  
kim loại có trong thiên nhiên khá nhiều được dùng để chế tạo: cáp điện, ống nối.  
- Các lá nhôm để làm trụ điện, làm máy biến áp.  
- Rôto của động cơ điện không đồng bộ.  
13  
2.4. Một số kim loại dẫn điện khác  
2.4.1. Đặc tính của: sắt, chì, thiếc, kẽm  
* Sắt (thép)  
- Sắt có màu trắng bạc, có độ thẩm từ cao, bị ăn mòn thông qua hiện  
tượng rỉ sét ngay ở nhiệt độ bình thường.  
- Ở dòng diện xoay chiều điện trở dây dẫn thép tăng so với điện trở cùng  
dây dẫn cùng tiết diện ở dòng 1 chiều.  
- Sắt được sử dụng làm dây dẫn trong một số trường hợp sau: khi dòng  
điện nhỏ, khi yêu cầu độ bền cơ học của dây dẫn cao, …  
*Chì  
- Chì là kim loại mềm, dẻo, độ bền cơ học yếu, kém chịu rung động. Chì  
có điện trở suất cao, khả năng chống ăn mòn tốt (chì bền vững với nước và  
nhiều hóa chất khác), hấp thụ tốt bức xạ năng lượng cao.  
- Chì được ứng dụng làm vỏ cáp để chống ẩm cho cách điện, dùng làm  
dây chảy cầu chì, làm điện cực ắc quy,...  
* Thiếc  
- Thiếc là kim loại mềm, dễ vuốt và dát mỏng. Ở nhiệt độ bình thường  
thiếc không bị oxy hóa trong không khí, không chịu tác dụng của nước còn axit  
loãng tác dụng rất chậm.  
- Thiếc được dùng làm lớp bọc bảo vệ kim loại, làm hợp kim dùng để  
hàn, làm bản cực của tụ điện.  
* Kẽm  
- Kẽm ở nhiệt độ bình thường khá giòn, khi bị đốt nóng đến 1000C nó trở  
nên dẻo và dễ vuốt, nếu tiếp tục nung nóng đến 2000C nó trở lại nên giòn.  
- Kẽm nóng chảy ở nhiệt độ 4200C, kẽm được sử dụng làm lớp mạ bảo vệ,  
điện cực của pin, dây chảy của cầu chì hạ áp,...  
2.4.2. So sánh đặc tính của: sắt, chì, thiếc, kẽm với đồng và nhôm  
Dựa vào bảng các thông số của kim loại ta thấy được sự khác biệt giữa  
các kim loại sắt, chì, thiếc, kẽm, đồng và nhôm với nhau (bảng 5)  
Bảng 5. Điện trở suất và các đặc tính vật lí của các kim loại chủ yếu dùng  
trong kỹ thuật điện.  
Khối  
lượng  
riêng,  
g/cm3  
8,9  
Nhiệt  
Nhiệt Hệ số nhiệt  
Hệ số  
nhiệt điện thoát  
trở suất, điện  
, độ-1 tử, eV  
Công  
Nhiệt  
Điện trở  
suất,  
dung  
dẫn độ dãn nở  
Kim  
độ nóng  
chảy, 0C  
riêng, riêng, dài,  
1.106,  
loại  
mm2/m  
J/kg.độ W/m.độ  
độ-1  
16,5  
21  
Đồng  
Nhôm  
Sắt  
1083  
657  
385  
922  
452  
130  
226  
390  
209  
73  
0,0172  
0,028  
0,098  
0,21  
0,0043  
4,35  
4,3  
4,5  
-
2,7  
0,0042  
0,006  
7,8  
1535  
327  
11  
Chì  
11,4  
7,3  
35  
29  
0,0037  
0,0044  
Thiếc  
232  
65  
23  
0,12  
4,4  
14  
Kẽm  
7,1  
420  
390  
111  
31  
0,059  
0,004  
4,4  
2.5. Các hợp kim có điện trở suất cao  
Các hợp kim có điện trở cao dùng trong các dụng cụ đo điện, điện trở  
mẫu, biến trở, các dụng cụ đốt nóng bằng điện. Trong các dụng cụ này yêu cầu  
vật dẫn có điện trở suất lớn. Khi dùng trong các dụng cụ đo, điện trở mẫu cần có  
càng nhỏ càng tốt. Khi dùng trong các dụng cụ đốt nóng bằng điện thì chúng  
cần chịu đựng được nhiệt độ làm việc lâu dài trong không khí khoảng 10000C.  
2.5.1. Manganin  
- Manganin là hợp kim gốc đồng, thành phần của nó gồm đồng, mangan,  
niken. Manganin có = 0,42 0,48 mm2.m, nhỏ nên điện trở của nó ổn  
định cao.  
- Manganin được sản xuất thành tấm mỏng 0,01 đến 1mm rộng 10   
300mm nó cũng được kéo thành các sợi mảnh đường kính đến 0,02mm. Nó  
được dùng trong các dụng cụ đo và điện trở mẫu.  
2.5.2. Conxtantan  
- Là hợp kim Đồng – Niken, hàm lượng Niken trong hợp kim quyết định  
trị số lớn nhất và nhỏ nhất.  
- Conxtantan có thể kéo thành sợi, cán thành tấm như manganin. Nó được  
dùng làm dây biến trở, dụng cụ đốt nóng bằng điện có tlv không quá 4500C.  
- Conxtantan không dùng trong các dụng cụ đo vì tiếp xúc của nó với các  
kim loại khác gây ra hiệu điện thế tiếp xúc khá cao, gây sai số cho dụng cụ đo.  
- Conxtantan thích ứng trong việc sử dụng làm cặp nhiệt ngẫu để đo nhiệt  
độ không quá vài trăm độ.  
2.5.3. Hợp kim Crôm – Niken  
- Hợp kim này có khả năng chịu nóng cao đến 1000, 11000C trong không  
khí.  
- Các hợp kim này dùng trong các dụng cụ đốt nóng bằng điện: thiết bị  
nung, bếp điện, mỏ hàn,... Nó thường được chế tạo ở dạng sợi (đường kính  
0,02mm trở lên).  
2.5.4. Hợp kim Crôm - nhôm  
Được dùng trong các thiết bị đốt nóng bằng điện công suất lớn và lò điện  
công nghiệp. So với hợp kim crôm – Niken, hợp kim nay cứng và giòn hơn, nó  
khó kéo thành sợi mảnh được.  
2.6. Dây dẫn làm dây quấn máy điện (dây điện từ)  
* Thông số của một số loại dây  
1PEW  
2PEW  
Bdày Đưꢀng  
rut dn Dung lp sơn kính  
Đưꢀng  
kính rut  
dn  
Bdày Đưꢀng Điện trở  
Điện trở  
rut dn  
Dung lp sơn  
kính  
sai  
nhngoài ln ln nht  
sai  
nhngoài ln ln nht  
nht  
nht  
(200C)  
nht  
nht  
(200C)  
mm  
mm  
mm  
mm  
MΩ  
mm  
mm  
mm  
MΩ  
15  
1PEW  
Bdày Đưꢀng Điện trở  
2PEW  
Đưꢀng  
kính rut  
dn  
Bdày Đưꢀng  
Điện trở  
rut dn  
Dung lp sơn  
kính  
rut dn Dung lp sơn  
kính  
sai  
nhngoài ln ln nht  
sai  
nhngoài ln ln nht  
nht  
nht  
mm  
(200C)  
MΩ  
nht  
nht  
mm  
(200C)  
MΩ  
mm  
0.10  
0.11  
0.12  
0.13  
0.14  
0.15  
0.16  
0.17  
0.18  
0.19  
0.20  
0.21  
0.22  
0.23  
0.24  
0.25  
0.26  
0.27  
0.28  
0.29  
0.30  
0.32  
0.35  
0.37  
0.40  
0.45  
0.50  
0.55  
0.60  
0.65  
0.70  
0.75  
0.80  
0.85  
mm  
mm  
mm  
mm  
± 0.003 0.009  
± 0.003 0.009  
± 0.003 0.010  
± 0.003 0.010  
± 0.003 0.010  
± 0.003 0.010  
± 0.003 0.011  
± 0.003 0.011  
± 0.003 0.012  
± 0.003 0.012  
± 0.003 0.012  
± 0.003 0.012  
± 0.003 0.012  
± 0.003 0.013  
± 0.003 0.013  
± 0.003 0.013  
± 0.01 0.013  
± 0.01 0.013  
± 0.01 0.013  
± 0.01 0.013  
± 0.01 0.014  
± 0.01 0.014  
± 0.01 0.014  
± 0.01 0.014  
± 0.01 0.015  
± 0.01 0.016  
± 0.01 0.017  
± 0.02 0.017  
± 0.02 0.017  
± 0.02 0.018  
± 0.02 0.019  
± 0.02 0.020  
± 0.02 0.021  
± 0.02 0.022  
0.140  
0.150  
0.162  
0.172  
0.182  
0.192  
0.204  
0.214  
0.226  
0.236  
0.246  
0.256  
0.266  
0.278  
0.288  
0.298  
0.310  
0.320  
0.330  
0.340  
0.352  
0.372  
0.402  
0.424  
0.456  
0.508  
0.560  
0.620  
0.672  
0.724  
0.776  
0.830  
0.882  
0.934  
2647  
± 0.003 0.005  
± 0.003 0.005  
± 0.003 0.006  
± 0.003 0.006  
± 0.003 0.006  
± 0.003 0.006  
± 0.003 0.007  
± 0.003 0.007  
± 0.003 0.008  
± 0.003 0.008  
± 0.003 0.008  
± 0.003 0.008  
± 0.004 0.008  
± 0.004 0.009  
± 0.004 0.009  
± 0.004 0.009  
± 0.004 0.009  
± 0.004 0.009  
± 0.004 0.009  
± 0.004 0.009  
± 0.005 0.010  
± 0.005 0.010  
± 0.005 0.010  
± 0.005 0.010  
± 0.005 0.011  
± 0.006 0.011  
± 0.006 0.012  
± 0.006 0.012  
± 0.008 0.012  
± 0.008 0.012  
± 0.008 0.013  
± 0.008 0.014  
± 0.01 0.015  
± 0.01 0.015  
0.125  
0.135  
0.147  
0.157  
0.167  
0.177  
0.189  
0.199  
0.211  
0.221  
0.231  
0.241  
0.252  
0.264  
0.274  
0.284  
0.294  
0.304  
0.314  
0.324  
0.337  
0.357  
0.387  
0.407  
0.439  
0.490  
0.542  
0.592  
0.644  
0.694  
0.746  
0.789  
0.852  
0.904  
2381  
2153  
1957  
1786  
1636  
1505  
1389  
1286  
1193  
1111  
1037  
969.5  
853.5  
757.2  
676.2  
607.6  
549.0  
498.4  
454.5  
416.2  
382.5  
358.4  
331.4  
307.3  
285.7  
262.9  
230.0  
191.2  
170.6  
145.3  
114.2  
91.43  
78.15  
65.26  
55.31  
47.47  
41.19  
36.08  
31.87  
908.8  
803.2  
715.0  
640.6  
577.2  
522.8  
480.1  
438.6  
402.2  
370.2  
341.8  
316.6  
294.1  
273.9  
254.0  
222.8  
185.7  
165.9  
141.7  
112.1  
89.95  
74.18  
62.64  
53.26  
45.84  
39.87  
35.17  
31.11  
16  
1PEW  
Bdày Đưꢀng Điện trở  
2PEW  
Đưꢀng  
kính rut  
dn  
Bdày Đưꢀng  
Điện trở  
rut dn  
Dung lp sơn  
kính  
rut dn Dung lp sơn  
kính  
sai  
nhngoài ln ln nht  
sai  
nhngoài ln ln nht  
nht  
nht  
mm  
(200C)  
MΩ  
nht  
nht  
mm  
(200C)  
MΩ  
mm  
0.90  
0.95  
1.0  
mm  
mm  
mm  
mm  
± 0.02 0.023  
± 0.02 0.024  
± 0.03 0.025  
0.986  
1.038  
1.102  
28.35  
25.38  
23.33  
± 0.01 0.016  
± 0.01 0.017  
± 0.012 0.017  
0.956  
1.008  
1.062  
27.71  
24.84  
22.49  
2.7. Vật liệu bán dẫn  
- Chất bán dẫn điện là chất có độ dẫn điện (điện trở suất) nằm giữa chất  
dẫn điện và chất cách điện. Cụ thể là:  
Chất dẫn điện (kim loại) có điện trở suất = (106 10-4) cm  
Chất bán dẫn có điện trở suất = (10-4 104) cm  
Chất cách điện có điện trở suất > 104cm, nó có thể đạt tới > 104cm  
- Điện dẫn của bán dẫn phụ thuộc nhiều vào các tác động của năng lượng  
bên ngoài (như nhiệt độ, ánh sáng, điện trường, lực cơ học,…). Ngoài ra chỉ cần  
một lượng cực nhỏ tạp chất trong chất bán dẫn cũng có thể gây ra độ dẫn điện  
đáng kể.  
- Vật liệu bán dẫn sử dụng trong thực tế có thể chia ra: Bán dẫn nguyên  
chất (bán dẫn thuần), bán dẫn hợp chất hóa học, bán dẫn phức tạp.  
+ Các bán dẫn thuần, trong đó các chất giecmani, silic và sêlen có ý nghĩa  
đặc biệt quan trọng trong kỹ thuật hiện đại.  
+ Các bán dẫn hợp chất hóa học là hợp chất của các nguyên tố thuộc các  
nhóm khác nhau trong bảng tuần hòa của Menđêlêev, chúng có các dạng tổng  
quát như: AIVBIV, AIIIBV, AIIBVI và một vài oxit (như Cu2O) và một số chất có  
thành phần phức tạp khác.  
- Trong kỹ thuật hiện đại vật liệu bán dẫn ngày càng được ứng dụng một  
cách rộng rãi, đồng thời cũng thu được nhiều thành tựu to lớn.  
- Các thiết bị dụng cụ chế tạo bằng vật liệu bán dẫn có ưu điểm:  
+ Thời gian làm việc lâu dài (tuổi thọ lớn)  
+ Kích thước và trọng lợn nhỏ, gọn.  
+ Làm việc chắc chắn, tin cậy, độ bền cơ học lớn.  
+ Tiêu thụ công suất nhỏ,…  
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU KỸ THUẬT LẠNH  
Mục tiêu  
- Trình bày được tính chất, công dụng của các loại vật liệu lạnh, vật liệu  
cách nhiệt và các loại dầu bôi trơn;  
- Nhận biết, phân loại được các loại vật liệu lạnh, vật liệu cách nhiệt và  
các loại dầu bôi trơn;  
17  
- Trình bày được tính chất và công dụng của các loại vật liệu cách ẩm, hút  
ẩm;  
- Nhận biết được các loại vật liệu cách ẩm, hút ẩm; sử dụng đúng trong  
các trường hợp cụ thể.  
1. VẬT LIỆU KỸ THUẬT LẠNH  
1.1. Vật liệu kim loại  
1.1.1. Gang  
So với thép, gang là loại vật liệu kim loại rẻ, dễ chế tạo hơn và có một số  
đặc tính khác. Do vậy gang được sử dụng rất rộng rãi và thậm chí có thể thay thế  
thép trong một số điều kiện cho phép.  
* Thành phần hóa học  
- Gang là hợp kim Fe –C với lượng cacbon vượt quá 2,14%  
- Do lượng cacbon cao nên nhiệt độ nóng chảy của gang cao hơn thép  
nhiều, do vậy nấu chảy gang dễ thực hiện hơn.  
- Hai nguyên tố khác thường gặp trong thành phần của gang với lượng  
khá lớn là mangan và silic (0,5÷2%). Phốtpho và lưu huỳnh là hai nguyên tố với  
lượng ít (0,05÷0,5%), trong đó lưu huỳnh là nguyên tố có hại đối với gang.  
* Cơ tính  
- Gang là loại vật liệu có độ bền kéo thấp, độ giòn cao. Xêmentit là pha  
cứng và giòn, sự tồn tại của nó với một lượng lớn và tập trung trong gang trắng  
làm dễ tạo vết nứt dưới tác dụng của tải trọng kéo.  
- Trong gang xám, gang dẻo, gang cầu tổ chức graphit như là các lỗ hổng  
có sẵn trong gang là nơi tập trung ứng suất lớn làm gang kém bền. Ngoài ra sự  
có mặt graphit trong gang có một số ảnh hưởng tốt đến cơ tính như tăng khả  
năng chống mài mòn do ma sát, làm tắt rung động và dao động cộng hưởng.  
* Tổ chức tế vi  
- Theo tổ chức tế vi người ta chia ra các loại gang: trắng, xám, cầu và dẻo:  
+ Gang trắng là loại gang trong đó tất cả cacbon nằm ở dạng liên kết trong  
hợp chất xêmentit Fe3C  
+ Gang xám, cầu, dẻo là loại gang trong đó phần lớn hay toàn bộ cacbon  
ở dạng tự do – graphit với các hình dạng khác nhau: tấm, cầu, cụm.  
- Tổ chức tế vi của gang có graphit còn phụ thuộc vào tỉ lệ phân bố của  
cácbon ở pha graphit và xêmentit. Tổ chức tế vi của gang gồm 2 phần: phần phi  
kim loại – graphit và nền kim loại gồm ferit và xêmentit.  
* Tính công nghệ  
Gang có tính đúc và tính gia công cắt gọt tốt: các loại gang thường dùng  
có thành phần gần cùng tinh nên nhiệt độ nóng chảy thấp, do đó độ chảy loãng  
cao và đó là một trong những yếu tố quan trọng của tính đúc, graphit trong các  
loại gang xám, dẻo và cầu làm phoi dễ gãy vụn khi gia công (tiện, phay, bào,…)  
* Công dụng  
18  
- Gang có cơ tính tổng hợp không cao như thép, nhưng có tính đúc tốt, gia  
công cắt dễ, nấu luyện đơn giản hơn và rẻ. Vì vậy các loại gang có graphit được  
dùng rất nhiều trong công nghiệp.  
- Gang được dùng để chế tạo các chi tiết chịu tải trọng tĩnh và ít chịu va  
đập như bệ máy, vỏ, nắp, các bộ phận ít hải di chuyển.  
1.1.2. Thép  
Thép là hợp kim của sắt và cacbon với %C ≤ 2,14. Trong tất cả các vật  
liệu, thép là loại vật liệu có cơ tính tổng hợp cao nhất, dùng làm các chi tiết chịu  
tải nặng nhất và trong các điều kiện phức tạp. Theo thành phần hóa học thép  
chia làm 2 loại: thép cacbon và thép hợp kim.  
* Thép cacbon  
- Thành phần hóa học: Thép cacbon là loại thép thông thường, ngoài sắt  
và cacbon ra còn chứa các tạp chất sau: mangan và silic, phốt pho và lưu huỳnh.  
- Tính chất: Thép cacbon chiếm tới 80% khối lượng thép đang dùng do  
chúng có những tính chất sau:  
+ Độ bền cao, có khả năng chịu kéo, nén, uốn, xoắn tốt.  
+ Độ cứng tương đối cao, có thể nhiệt luyện để nâng cao cơ tính.  
+ Độ dẻo khá tốt, có khả năng chịu được va chạm nhất là loại thép ít C.  
+ Có khả năng chống lại sự mài mòn, có tính đàn hồi tốt.  
+ Có tính công nghệ tốt, rẻ tiền.  
* Thép hợp kim  
- Thành phần hóa học: thép hợp kim là loại thép người ta cố ý đưa vào các  
nguyên tố đặc biệt với một lượng nhất định để làm thay đổi tổ chức và tính chất  
của thép, các nguyên tố đặc biệt đó gọi là các nguyên tố hợp kim (Cr, Mn, Si,  
Ni, W, V, Mo, Ti, Cu và B)  
- Đặc tính: Thép hợp kim có những đặc tính trội hơn so với thép cacbon:  
+ Về cơ tính: có độ bền cao hơn hẳn so với thép cacbon, điều này thể hiện  
đặc biệt rõ ràng sau khi nhiệt luyện tôi và ram.  
+ Tính chịu nhiệt độ cao: Khác với thép cacbon, thép hợp kim giữ được  
cơ tính cao của trạng thái tôi ở nhiệt độ cao hơn 2000C.  
+ Tính chất lý hóa đặc biệt: không gỉ trong không khí, không bị ăn mòn  
trong các môi trường axit, bazơ, muối, có từ tính, có tính chất dãn nở đặc biệt,  
chịu được nhiệt độ cao,...  
- Phân loại: theo công dụng người ta chia thép hợp kim thành 3 nhóm:  
+ Thép kết cấu hợp kim.  
+ Thép dụng cụ hợp kim.  
+ Thép hợp kim đặc biệt  
1.1.3. Sự phụ thuộc của các tính chất cơ lý của vật liệu vào độ lạnh  
- Các tính chất cơ lý của vật liệu luôn phụ thuộc ít hay nhiều vào nhiệt độ.  
Khi sử dụng vật liệu ở nhiệt độ - 400C trở xuống cần đặc biệt chú ý đến sự thay  
đổi của các tính chất cơ lý đặc biệt là tính chất cơ học.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 33 trang Thùy Anh 05/05/2022 3860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Vật liệu điện lạnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_vat_lieu_dien_lanh.pdf