Đề tài Rèn kĩ năng chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh Lớp 9 trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HÒA BÌNH  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM  
-----------------------------  
Giảng viên: Bùi Thị Dần  
f
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
“Rèn kĩ năng chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh lớp 9 trường Phổ  
thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành  
Hòa Bình, tháng 6 năm 2020  
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI  
1
THCS  
HS  
Trung học cơ sở  
Học sinh  
GV  
Giáo viên  
SGK  
SBT  
GT  
Sách giáo khoa  
Sách bài tập  
Giả thiết  
KL  
Kết luận  
CM  
Chứng minh  
2
MỞ ĐẦU  
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI  
Toán học có vai trò quan trọng trong đời sống, trong khoa học và công  
nghệ. Việc nắm vững các kiến thức toán học giúp cho học sinh có cơ sơ  
nghiên cứu các bộ môn khoa học khác, đồng thời thể hoạt động hiệu  
quả trong mọi lĩnh vực của đời sống.  
Trong nhà trường THCS có thể nói môn toán là một trong những môn  
học giữ một vị trí hết sức quan trọng. Bởi lẽ, toán học một bộ môn khoa  
học tự nhiên mang tính trừa tượng cao, tính logíc đồng thời môn toán còn là  
bộ môn công cụ hỗ trợ cho các môn học khác, có tính thực tiễn. Những tri  
thức kĩ năng toán học cùng với những phương pháp làm việc trong toán  
học trở thành công cụ để học tập những môn khoa học khác.  
Trong chương trình toán THCS, môn hình học rất quan trọng rất  
cần thiết cấu thành nên chương trình toán học ở THCS cùng với môn số học  
đại số. Môn hình học là môn học rèn luyện cho học sinh khả năng đo đạc,  
tính toán, suy luận logíc, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Tuy nhiên,  
môn hình học có tính trừu tượng cao, nhiều học sinh luôn coi là môn học khó,  
chỉ một bộ phận học sinh khá, giỏi, những em có óc tưởng tượng phong  
phú, duy nhạy bén tỏ ra thích thú khi học hình, số học sinh còn lại thường  
sợ” nó. Vì vậy, muốn học tốt môn học này không những đòi hỏi học sinh  
phải có các kĩ năng đo đạc và tính toán như các môn học khác mà còn phải có  
kĩ năng vẽ hình, khả năng tư duy hình khối, khả năng phân tích tìm lời giải  
bài toán và khả năng khai thác các cách giải và phát triển bài toán theo một  
cách có hệ thống.  
Trong chương trình Hình học 9, trước một lượng kiến thức tương đối  
mới về đường tròn và một lượng lớn các bài toán về đường tròn, các em  
thường lúng túng, không biết bắt đầu từ đâu và làm như thế nào. Điều đó đã  
dẫn đến một số thực trạng là có không ít học sinh lớp 9 chỉ chuyên tâm vào  
học môn đại số bỏ mặc môn hình học.  
3
Với tầm quan trọng như vậy, để khắc phục tình trạng trên và giúp các  
em có cái nhìn đúng đắn về việc học bộ môn hình học, tôi chọn nghiên cứu đề  
tài: “Rèn kĩ năng chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh lớp 9 trường  
Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành” với mong muốn  
góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng trong dạy học môn hình học lớp 9  
của trường.  
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
Phát triển kĩ năng chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh lớp 9  
trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành.  
3. KHÁCH THỂ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  
3.1. Khách thể nghiên cứu:  
Hoạt động học tập môn hình học của học sinh lớp 9 trường Phổ thông  
thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành.  
3.2. Đối tượng nghiên cứu:  
Biện pháp phát triển kĩ năng chứng minh tứ giác nội tiếp của học sinh  
lớp 9 trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành.  
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài  
như các sách giáo khoa và sách bài tập hình học 9, sách liên quan đến phát  
triển năng lực cho cho học sinh, các bài báo liên quan đến chứng minh tứ giác  
nội tiếp của học sinh, mạng internet.  
- Tìm hiểu thực trạng về kĩ năng chứng minh hình học của học sinh lớp  
9 trường Phthông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành thuộc trường  
CĐSP Hòa Bình.  
.
- Thiết kế tài liệu, giáo án và thực hành các giáo án các bài có liên quan  
đến tứ giác nội tiếp.  
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC  
Nếu học sinh được nghiên cứu tài liệu, làm bài tập, đề xuất bài tập thì  
sẽ dần hình thành kĩ năng chứng minh cho bản thân.  
4
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
- Lí thuyết và bài tp liên quan đến đường tròn thuc chương trình sách  
giáo khoa hình hc lp 9.  
- Đề tài này chỉ nghiên cứu trên đối tượng học sinh lớp 9 trường phổ  
thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành thuộc trường CĐSP Hòa  
Bình.  
Đề tài được tiến hành trong 1 năm học: Ttháng 8 năm 2019 đến tháng  
5 năm 2020.  
7. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
7.1. Cách tiếp cận  
Nghiên cứu tài liệu liên quan đến lí thuyết và bài tp về đường tròn. Tìm  
hiểu thực trạng việc dạy học hình học ở của học sinh lớp 9 trường Phổ thông  
thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành. Tìm hiểu sách giáo khoa và  
sách bài tập hình học lớp 9 và các sách về phương pháp dạy học nhằm phát  
huy năng lực của học sinh.  
7.2. Phương pháp nghiên cứu  
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu luận  
Tổng quan các tài liệu về chứng minh hình học phương pháp giảng dạy  
nhằm phát triển năng lực người học.  
Sử dụng phối hợp một số phương pháp như phân tích, đánh giá, tổng  
hợp, khái quát hóa,… trong nghiên cứu.  
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn  
Tìm hiểu thực trạng về việc dạy học hình học của trường Phổ thông  
thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành và kĩ năng chứng minh hình học  
của học sinh lớp 9.  
Phương pháp quan sát: Quan sát các hot động dy hc hình hc ca  
giáo viên và hc sinh để có nhng điu chnh kp thi trong quá trình hc tp  
và ging dy.  
5
Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên thiết kế tài liệu, các bài giảng và  
thực hiện. Học sinh nghiên cứu tài liệu, thực hành giải toán và đề xuất bài  
toán nhằm nâng cao kĩ năng chứng minh tứ giác nội tiếp cho bản thân.  
8. Đóng góp của đề tài  
8.1. Những đóng góp về luận  
Đưa ra được tài liệu về chứng minh tứ giác nội tiếp, góp phần hệ thống  
các kiến thức về đường tròn và các phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp  
nhằm nâng cao kĩ năng chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh lớp 9.  
8.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn  
Tìm hiểu thực trạng về việc dạy học hình học của trường Phổ thông  
thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành và kĩ năng chứng minh hình học  
của học sinh lớp 9 đề từ đó những phương án thiết kế tài liệu, giáo án và  
giảng dạy phù hợp với điều kiện nhà trường nhằm phát triển kĩ chứng minh tứ  
giác nội tiếp của người học.  
9. Cấu trúc của đề tài  
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo đề tài  
chia làm 2 chương:  
Chương 1: Cơ sở luận thực tiễn của vấn đề nghiên cứu  
Chương 2: Rèn kĩ năng chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh lớp 9  
6
Chương 1  
CƠ SỞ LUẬN THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề  
Hiện nay có nhiều tác giả đã viết các tài liệu tham khảo về vấn đề tứ  
giác nội tiếp học như:  
Bùi Văn Tuyên, Bài tập nâng cao và một số chuyên đề toán 9, NXB  
Giáo dục, 2005. Trong tài liệu này, tác giả giúp người đọc tiếp cận bài toán tứ  
giác nội tiếp theo các hướng: Đưa ra một số phương pháp chứng minh tứ giác  
nội tiếp ứng dụng của tứ giác nội tiếp trong chứng minh hình học.  
Vũ Hữu Bình, Một số vấn đề phát triển hình học 9, NXB Giáo dục,  
2002. Ở đây, tác giả đưa ra phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp bằng  
cách sử dụng các hệ thức lượng trong tam giác.  
Nguyễn Ngọc Đạm - Nguyễn Việt - Vũ Dương Thuỵ, Toán nâng cao  
và các chuyên đề hình học 9, NXB Giáo dục, 2006. Trong cuốn sách này,  
các tác giả giới thiệu về tứ giác nội tiếp theo hướng đưa ra một số kiến thức  
cần nhớ và các ví dụ minh họa. Trong tài liệu này, các tác giả chưa chia nhỏ  
các dạng kiến thức cần áp dụng và các ví dụ đi kèm các dạng kiến thức đó  
cũng như các phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp.  
1.2. Cơ sở luận của đtài  
Trong các bài toán về đường tròn ở lớp 9, đa số chứng minh tứ giác  
nội tiếp hoặc sử dụng kết quả của tứ giác nội tiếp để chứng minh các góc bằng  
nhau, bù nhau, tính số đo góc, chứng minh đẳng thức, chứng minh tỉ lệ thức,  
chứng minh các điểm cùng thuộc một đường tròn, … Để chứng minh tứ giác  
nội tiếp đòi hỏi phải kiến thức chắc chắn về quỹ tích cung chứa góc, quan  
hệ giữa góc và đường tròn, định đảo về tứ giác nội tiếp, Đặc biệt phải  
biết hệ thống các kiến thức trên lại với nhau sau khi học xong chương “ Góc  
đường tròn” của hình học 9. Đây việc làm hết sức quan trọng của giáo  
viên đối với học sinh.  
7
Trên thực tế ngoài cách chứng minh tứ giác nội tiếp rất cơ bản thể hiện  
ở định đảo Tứ giác nội tiếp ” Trang 88 SGK Toán 9 tập 2 thì SGK đã chia  
nhỏ để hình thành bốn dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp. Tuy nhiên chưa đặt  
các dấu hiệu thành một hệ thống phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp  
một đường tròn cho học sinh; nhiều học sinh không hiểu cơ sở của dấu hiệu.  
Dẫn đến học sinh rất lúng túng khi tìm cách chứng minh tứ giác nội tiếp một  
đường tròn.  
Với học sinh lớp 9 đây dạng toán mới lạ nhưng lại hết sức quan  
trọng.  
Để nghiên cứu viết về đề tài này tôi đã căn cứ vào những cơ sluận  
khoa học sau:  
1.2.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp  
Để chứng minh các bài toán trong đề tài, tác giả dùng phương pháp phân  
tích – tổng hợp  
Giả sử A là giả thiết của bài toán, B là kết luận của bài toán: Để chứng  
minh A B, ta chứng minh rằng A A1 A2 ... B.  
Các quan hệ kéo theo nói trên được trình bày dưới dạng: A1 A2 (lí do)  
hoặc: (lí do) A1 A2.  
Trong quá trình tìm lời giải bài toán, ta thường:  
a - Khai thác giả thiết của bài toán : Từ A A1, từ A1 A2 ,....Và cuối  
cùng suy ra Am.  
b - Phân tích đi lên từ kết luận của bài toán: Để chứng minh B ta có thể  
chứng minh B1 , để chứng minh B1 ta có thể chứng minh B2,…, cuối cùng ta  
thể chứng minh Bn.  
Nếu chứng minh được Am Bn thì bài toán chứng minh A B được  
chứng minh với sơ đồ sau: A A1 A2 Am Bn ….B2   
B1 B.  
8
1.2.2. Một số phương pháp chứng minh hai góc bằng nhau  
Phương pháp 1: Sử dụng tính chất của hai góc đồng vị (hay so le) tạo  
bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song.  
Phương pháp 2: Áp dụng định lí góc có cạnh tương ứng song song hay  
vuông góc.  
Phương pháp 3: Sử dụng tính chất về góc tương ứng của hai tam giác  
đồng dạng.  
Phương pháp 4: Áp dụng tính chất góc nội tiếp, góc giữa một tia tiếp  
tuyến một dây cung, …  
Ngoài ra ta còn có thể sử dụng phương pháp bắc cầu, cùng phụ, cùng bù  
để chứng minh hai góc bằng nhau.  
1.2.3. Các bài toán cơ bản về quỹ tích cung chứa góc  
Bài toán 1: Quỹ tích các điểm M sao cho AMB 900 , trong đó AB là  
·
một đoạn cho trước đường tròn đường kính AB.  
Bài toán 2: Quỹ tích các điểm M tạo với hai mút của đoạn thẳng AB cho  
·
trước một AMB số đo không đổi bằng (0o < < 180o) là hai cung tròn  
đối xứng nhau qua AB gọi là cung chứa góc dựng trên đoạn AB.  
1.2.4. Định thuận, đảo về “Tứ giác nội tiếp một đường tròn”  
Định lí: Trong một tứ giác nội tiếp, tổng số đo hai góc đối nhau bằng  
1800.  
Định đảo: Nếu một tứ giác có tổng 2 góc đối nhau bằng 1800 thì tứ  
giác đó nội tiếp được đường tròn.  
1.2.5. Tính chất của tam giác đồng dạng  
Hai tam giác đồng dạng có các góc tương ứng bằng nhau.  
1.2.6. Định nghĩa tứ giác nội tiếp  
Định nghĩa: Tứ giác nội tiếp đường tròn là tứ giác có bốn đỉnh nằm  
trên đường tròn đó.  
9
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài  
Ở trường THCS dạy toán là dạy hoạt động toán học cho học sinh, trong  
đó giải toán là đặc trưng chủ yếu của hoạt động toán học của học sinh. Để rèn  
luyện kỹ năng giải toán cho học sinh ngoài việc trang bị tốt kiến thức cơ bản  
cho học sinh giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết cách tổng hợp, phân  
dạng, khai thác, mở rộng kết quả các bài toán cơ bản để học sinh suy nghĩ tìm  
tòi những kết quả mới sau mỗi bài toán. Nhưng thật tiếc là trong thực tế  
chúng ta chưa làm được điều đó một cách thường xuyên.  
thời gian trên lớp học còn hạn chế nên việc tổng hợp các kiến thức  
một cách logic nhiều khi giáo viên chúng ta chưa làm được chủ yếu vẫn  
chỉ dừng lại các kiến thức được trình bày theo mạch của sách giáo khoa. Điều  
đó làm cho học sinh khó tìm được mối liên hệ giữa các kiến thức đã học. Cho  
nên khi bắt đầu giải một bài toán mới học sinh không biết phải bắt đầu từ  
đâu? cần vận dụng kiến thức nào? bài toán có liên quan đến những bài toán  
nào đã gặp? Hình học không đơn thuần “Chỉ vẽ hình là ra”. Nó cũng đòi hỏi  
cần phải có suy luận, phân tích, tưởng tượng - đức tính cần của người làm  
toán.  
Trong quá trình dạy toán, tôi thấy rằng việc tổng hợp các kiến thức một  
cách logic cho học sinh là một phương pháp khoa học hiệu quả. Việc làm  
này giúp cho HS không lúng túng trước một vấn đề cần giải quyết do đó nó  
củng cố cho học sinh lòng tin vào khả năng giải toán của mình. Chỉ vậy thôi,  
chúng ta đã nhen nhóm lên trong các em một tình yêu toán học, một môn học  
được coi là quá khô khan.  
Tìm hiểu qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy bản thân chúng tôi thấy  
học sinh có lỗ hổng ngay từ khi tiếp cận với bài tập chứng minh hình ở lớp 9.  
Qua gần gũi tìm hiểu thì các em cho biết: Các em chỉ rập khuôn, máy  
móc những vấn đề các thầy cô nêu trên lớp, nhiều khi học một cách thụ động  
chưa biết cách duy để tạo cho mình một sáng tạo trong cách giải một bài  
toán nào đó, chưa chú tâm trong việc giải quyết bài tập và không có phương  
10  
pháp giải quyết các bài toán Hình học nhất là toán chứng minh. Để chứng  
minh bài toán hình yêu cầu lượng kiến thức vận dụng nhiều, đa phần kiến  
thức cũ, khó nhớ.  
- Khi thăm khảo sát thái độ học môn Hình của học sinh lớp 9 năm  
học 2019 - 2020, đã cho thấy: Thực tế, học sinh học phân môn hình học còn  
yếu về mọi mặt, tỉ lệ học sinh khá giỏi bộ môn toán hình trong các trường còn  
hạn chế, khả năng chứng minh và duy sáng tạo của học sinh còn yếu nên số  
học sinh yếu kém chiếm tỉ lcao số HS yêu thích môn hình còn ít.  
Trước thực trạng trên, đòi hỏi phải có các giải pháp trong phương pháp  
dạy học sao cho phù hợp, từ đó đã thúc giục bản thân tôi tìm hiểu thực  
hiện đề tài này.  
11  
Chương 2  
RÈN KĨ NĂNG CHỨNG MINH TỨ GIÁC NỘI TIẾP  
2.1. Cung cấp các kiến thức liên quan đến tứ giác nội tiếp  
Trên cơ sở định nghĩa định thuận đảo về tứ giác nội tiếp trong  
sách giáo khoa toán 9 tập 2, tác giả xây dựng tài liệu về tứ giác nội tiếp để  
cung cấp cho học sinh để học sinh có thể tự mình nghiên cứu và hình thành  
cho bản thân một cái nhìn bao quát và sâu sắc về tứ giác nội tiếp. (Nội dung  
tài liệu này là phần phụ lục)  
2.2. Củng cố các kiến thức liên quan đến tứ giác nội tiếp  
Để áp dụng các các tính chất dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp, ngoài  
việc yêu cầu HS giải các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập toán 9,  
giáo viên có thể đưa ra một số bài tập vận dụng như sau để HS tự giải hoặc  
hướng dẫn các em trong các giờ tăng cường.  
Bài toán 1: Cho hình vẽ bên,  
AC BD  
OF BC  
OH AD  
OE AB  
OG DC  
có  
E,  
G,  
tại O,  
tại F,  
tại H.  
tại  
tại  
Hãy tìm các tứ giác nội tiếp  
trong hình vẽ bên.  
Chứng minh:  
* Các tứ giác nội tiếp vì có hai góc đối là góc vuông là:  
AEOH, BFOE, CGOF, DHOG.  
* Các tứ giác nội tiếp vì có góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong của đỉnh  
đối diện là:  
AEFC, AHGC, BEHD, BFGD.  
Thật vậy: Xét tứ giác AEFC:  
·
·
·
EAC EOB  
ABO  
)
Ta có:  
(cùng phụ với  
»
·
·
BEF EOB  
EB  
)
(hai góc nội tiếp cùng chắn  
12  
·
·
EAC BEF   
tứ giác AEFC nội tiếp.  
Đối với các tứ giác AHGC, BEHD, BFGD chứng minh tương tự.  
* Tứ giác EFGH nội tiếp vì có tổng hai góc đối bằng 1800  
Thật vậy,  
·
·
¼
OEH OAH  
OH  
Ta có:  
(hai góc nội tiếp cùng chắn  
AOH  
)
·
·
OAH HOD  
(vì cùng phụ với  
)
·
·
¼
HOD HGD  
HD  
(hai góc nội tiếp cùng chắn  
)
·
·
OEH HGD.  
·
·
OEF FGC  
Chứng minh tương tự ta được:  
·
·
·
·
OEH OEF HGD FGC  
Từ đó:  
·
·
·
FEH HGD FGC  
0
0
·
·
·
·
·
HGD FGC HFG 180 FEH HGF 180  
Mặt khác:  
Vậy tứ giác EFGH nội tiếp.  
Bài toán 2: Cho hai đường tròn  
O
   
O/ cắt nhau A B. Tiếp  
tuyến tại A của đường tròn  
O
cắt O/ M. Tiếp tuyến tại A của đường tròn  
   
O/ gặp  
O tại N. Lấy điểm E đối xứng với A qua B. Chứng minh tứ giác  
   
AMEN nội tiếp một đường tròn.  
Phân tích:  
Chứng minh tứ giác ANEM  
nội tiếp một đường tròn (1)  
mà ta thấy E đối xứng với A  
qua B nên là tâm của đường  
tròn ngoại tiếp tứ giác ANEM  
nằm trên đường trung trực của  
đoạn AE, và như thế tâm của  
đường tròn này cũng nằm trên  
13  
trung trực của các đoạn thẳng nào? (Đoạn AN AM ).  
Vậy để chứng minh (1) ta thể dùng phương pháp 1 nhằm sử dụng tính  
chất của đường trung trực của một đoạn thẳng.  
Hướng dẫn:  
Gọi I là giao hai trung trực của AN AM thì:  
1 IA IN IE IM 2 .  
   
   
Thật vậy: OI // AO/ (cùng vuông góc với AN ) và OA // IO/ (cùng  
vuông  
góc  
với  
AM)  
AOIO/  
là  
hình  
bình  
hành  
·
OIO/ OAO/ OBO/ OIBO/ tứ giác nội tiếp (theo dấu hiệu 4) nhưng  
chứng minh được KH đường trung trực của AB (K là giao điểm của AI và  
OO/  
) IB đường trung trực của AE IA IN IE IM.  
Bài toán 3: Trên O, R lấy 2 điểm A, B sao cho AB 2R. Gọi giao điểm  
của các tiếp tuyến của  
O
   
tại A, B P. Qua A, B kẻ dây AC, BD song song  
với nhau, gọi giao điểm của các dây AD, BC Q. Chứng minh tứ giác AQBP  
nội tiếp được.  
Phân tích:  
Để chứng minh tứ giác AQBP nội tiếp (1)  
A
0
·
·
Ta có thể chứng minh: APB AQB 180  
P
C
O
Q
(2)  
Thật vậy, theo giả thiết có  
B
0
·
·
OAP OBP 180  
D
Tứ giác AOBP nội tiếp  
0
·
·
APB AQB 180  
·
·
Vậy để chứng minh ( 2 ) ta chứng minh: AQB AOB 3 .  
   
Chứng minh (3) có nhiều cách.  
14  
Chẳng hạn AC // BD (gt) nên hai cung AB CD bằng nhau  
·
·
AQB AOB (cùng bằng số đo cung AB của  
O ) (3) được chứng minh  
   
(2)  
(1).  
Bài toán 4: Cho tam giác ABC vuông A. Kẻ đường cao AH. Gọi I, K  
tương ứng là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABH ACH. Đường thẳng IK  
cắt AC tại N. Chứng minh tứ giác HCNK nội tiếp được.  
Phân tích: Từ giả thiết dễ thấy  
A
0
·
µ
HIK A 90 (1)  
Giả sử tứ giác HCNK nội tiếp thì  
N
R
K
·
K1 NCH (2)  
1
I
M
thế thì HIK và ABC đồng dạng (3)  
B
C
S
H
Chứng minh (3): HAB và HCA  
HA AB  
đồng dạng   
(4)  
HC AC  
HA HI  
Chứng minh HAS và HCR đồng dạng   
(5)  
HC HK  
HI HK  
Từ (4) và (5)   
(6)  
AB AC  
Từ (1) và (6) (3) (2) Tứ giác HCNK nội tiếp.  
0
ˆ
ˆ
Cách khác: Chứng minh CHK ANK 45  
Trên cạnh AB kấy điểm M/,  
A
trên cạnh AC lấy N/  
N/  
sao cho AM/ = AN/ = AH  
R
K/  
I/  
1
Gọi I/, K/ là giao điểm của M/N/  
với phân giác các góc BAH, CAH  
AI / M /  AI / H (c.g.c)  
M/  
B
C
S
H
/
/
/
0
I/  
ˆ
ˆ
AHI AM I 45 I  
Chứng minh tương tự K  
K/  
15  
0
suy ra M   
M/, N N/ AHK ANK 45 tứ giác HCNK nội tiếp.  
ˆ
ˆ
Trong mỗi bài toán nêu trên còn có những cách giải khác nữa nhưng có  
thể nói vẫn sử dụng một trong 5 dấu hiệu đã nêu trên. Ở đây, với mỗi bài  
tôi chỉ trình bày từ một đến hai cách vì mục đích làm sáng tỏ việc phân tích  
theo định hướng thích hợp để chứng minh tứ giác nội tiếp.  
Bài toán 5:  
(Trích đề thi vào trường Hoàng Văn Thụ năm học 2016-2017)  
Cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB 2R có Bx là tiếp tuyến với  
nửa đường tròn và C là điểm chính giữa của cung AB. Lấy điểm D tùy ý trên  
cung BC (D khác C, D khác B). Các tia AC, AD cắt tia Bx theo thứ tự tại E và  
F.  
1) Chứng minh rằng: FB2 FD.FA  
2) Chứng minh rằng: Tứ giác CDFE là tứ giác nội tiếp.  
3) Khi AD là phân giác của góc BAC, hãy tính diện tích của tứ giác  
CDFE theo R.  
Đáp án  
Ý
Nội dung  
Điểm  
X
E
C
D
F
B
A
O
0
·
0,25  
Bx AB ( Tính chất của tiếp tuyến)ABF 90  
0
·
1
2
ADB 90 (Vì góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)BD FA  
Trong tam giác ABF vuông tại B, có BD là đường cao, ta có:  
FB2 FD.FA  
0,25  
0,25  
·
·
Ta có CDA CBA ( vì là góc nội tiếp cùng chắn cung AC)  
16  
·
·
·
FEC CBA ( vì cùng phụ với EBC )  
·
·
CEF CDA  
0
0
·
·
·
·
0,25  
0,25  
CDACDF 180 CDF CEF 180 tứ giác CDFE nội tiếp.  
2
3
SADC  
SAEF  
AC  
AF  
Ta có ADC : AEF(g.g)   
1
0
·
»
CAB BC 45 AC R 2  
2
ABE vuông cân tại B nên AB = BE  
AE 2.AB 2.BE 2 2R  
AF là phân giác của tam giác ABE nên ta có  
FE AE  
2 FE 2.BF  
FB AB  
0,25  
2R  
2 2R  
12  
BF FE 2R BF   
;FE   
12  
1
2 2R2  
12  
SAEF FE.AB   
2
0,25  
0,25  
2R 4 2  
12  
SADC  
(12)2  
1
Tính được AF   
SADC R2  
SAEF  
2
2(4 2 2)  
(3 2 1).R2  
2(12)  
SCDFE SAEF SADC  
Bài toán 6:  
(Trích đề thi vào trường Hoàng Văn Thụ năm học 2018-2019)  
Cho đường tròn (O) đường kính AB , điểm nằm giữa hai điểm  
khác và ). Kẻ đường thẳng vuông góc với AB tại , đường thẳng này  
cắt đường tròn (O) tại và . Gọi là giao điểm của hai đường thẳng BM  
AN , qua kẻ đường thẳng song song vớiMN , đường thẳng này cắt các  
đường thẳng AB AM lần lượt tại và  
I
A O  
(
I
A
O
I
M
N
S
S
K
H .  
1) Chứng minh rằng tứ giác SKAM nội tiếp.  
2) Chứng minh rằng SA.SN SB.SM  
17  
3) Chứng minh rằng KM tiếp tuyến của đường tròn (O)  
.
4) Chứng minh rằng 3 điểm H, N, B thẳng hàng  
.
Đáp án  
Phần, ý  
Nội dung  
Điểm  
S
M
A
B
K
I
O
N
H
0
0
·
·
·
1,0  
1,0  
Xét tứ giác SKAM có SKA 90  
,
SMA AMB 90  
0
·
·
1
2
SKASMA 180  
vậy tứ giác SKAM nội tiếp đương tròn đường kính SA.  
Xét tam SAB SMN có góc  
S
chung, có góc  
1
·
·
¼
SBA SNM sd AM  
2
SA SM  
Vậy SAB  
:
SMN (g-g)   
SA.SN SB.SN .  
SB SN  
1
3
4
0,5  
0,5  
·
·
¼
·
·
Ta có MBA MNA sd AM;MNA NSK (slt)  
2
1
·
·
»
·
·
·
Lại KMA KSA sd KA. Suy ra KMA MBA OMB  
2
0
0
·
·
·
·
OMB OMA 90 KMAOMA 90 chứng tỏ KM là tiếp  
tuyến của (O)  
·
·
Chỉ ra SAK KAH suy ra tam giác SAH cân tại A do đó H  
đối xứng với S qua BK.  
Mặt khác N đối xứng với M qua BK  
Mà S, M, B thẳng hàng  
Suy ra H, N, B thẳng hàng.  
18  
Bài toán 7:  
(Trích đề thi vào trường Hoàng Văn Thụ năm học 2012-2013)  
Cho tam giác ABC có ba góc nhọn nội tiếp trong đường tròn tâm O, bán  
kính R. Các đường cao AD, BE, CF của tam giác cắt nhau tại H. Chứng minh  
rằng:  
a) Tứ giác BCEF nội tiếp được.  
b) EF vuông góc với AO.  
c) Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác BHC bằng R.  
Đáp án:  
A
a
1,0  
1
E
O
F
H
D
C
B
A'  
a) Theo giả thiết ta có E, F cùng nhìn BC dưới một góc vuông  
nên BCEF là tứ giác nội tiếp.  
b
c
b) Gọi A’ đối xứng với A qua O.  
0,5  
0,5  
¼
Ta có A' AC A' BC (Cùng chắn cung A'C  
)
0
·
µ
·
ABC E1 180 FEC  
0
µ
·
Do đó A' AC E1 A' BC ABC 90 nên AO EF  
Chứng minh được BHCA’ là hình bình hành  
Suy ra VBHC VCA' B Do đó bán kính đường tròn ngoại tiếp  
tam giác BHC bằng R  
0,5  
0,5  
Bài toán 8:  
(Trích đề thi vào lớp CLC trường Dân tộc nội trú tỉnh Hòa Bình năm học  
2016-2017)  
19  
Cho đường tròn tâm O nội tiếp tứ giác ABCD với BA BC;DA DC  
.
Đường tròn (O) tiếp xúc với các cạnh AB, BC và AD lần lượt tại các điểm  
tương ứng là K, M và N. Đường chéo AC cắt đoạn thẳng MN tại L. Chứng  
minh rằng các điểm A, K, L và N nằm trên một đường tròn.  
Đáp án:  
Phần  
Nội dung  
Điểm  
I
E
A
J
P
O
K
C
B
M
F
H
0
·
·
1
0,5  
0,5  
AIE AJE 90 (gt) Tgiác AIEJ ni tiếp (dhnb)  
0
·
·
EJC EMC 90 (gt) Tgiác JECM ni tiếp (dhnb)  
·
·
·
2
0,25  
0,25  
Vì ABCE nội tiếp  
IAE BCE ( Cùng bù vi BAE )  
·
Vì tgiác AIEJ ni tiếp  
IAE IJE ( Hai góc ni tiếp cùng  
·
chn cung IE)  
BCE IJE  
MJE IJE 1800 I; J; M thng  
·
Mà tgiác JECM ni tiếp  
hàng.  
CM tương tta có M; H; K thng hàng.  
·
·
0,25  
0,25  
Mà CMJE ni tiếp  
Vì CEAF ni tiếp  
CJM CEM  
·
·
CEF CAF( Cùng chn cung  
·
·
FC)  
CJM CAF  
JM // AF  
Mt khác: EF là đường kính, EFBC  
»
»
·
·
FB FC FAB FAC  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 47 trang Thùy Anh 04/05/2022 5120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Rèn kĩ năng chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh Lớp 9 trường Phổ thông thực hành chất lượng cao Nguyễn Tất Thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docde_tai_ren_ki_nang_chung_minh_tu_giac_noi_tiep_cho_hoc_sinh.doc