Đề tài Hướng dẫn học sinh Lớp 4 trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành nhận biết và sử dụng các kiểu câu kể trong phân môn Luyện từ và câu
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TRẦN HẢI YẾN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 4 –
TRƯỜNG PTTH CLC NGUYỄN TẤT THÀNH
NHẬN BIẾT VÀ SỬ DỤNG CÁC KIỂU CÂU KỂ
TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
HÒA BÌNH - 2020
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong đề tài chưa từng được công
bố trong các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Giảng viên
Trần Hải Yến
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến Ban giám hiệu Trường Cao Đẳng Sư phạm Hòa Bình, Ban giám
hiệu trường Phổ thông Thực hành Chất lượng cao Nguyễn Tất Thành, hội đồng
thẩm định đề và các đồng chí đồng nghiệp, đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến
có giá trị để giúp tôi thực hiện tốt đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các em học sinh lớp 4, trường Phổ thông Thực
hành Chất lượng cao Nguyễn Tất Thành đã phối hợp giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ, tạo
điều kiện để tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hòa Bình, tháng 5 năm 2020
3
MỤC LỤC
A
1
Mở đầu
Lí do chọn đề tài………………………………………….......
1
1
2
1.1 Vị trí, tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu trong
dạy và học Tiếng Việt ở Tiểu học……………………………..
1.2 Tầm quan trọng của việc học các kiểu câu trong phân môn
Luyện từ và câu………………………………………………..
1.3 Thực trạng việc nắm bắt kiến thức về câu của học sinh lớp 4 –
trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành.
3
4
2
Mục đích nghiên cứu
………………………………………...
Khách thể và đối tượng nghiên cứu ………………………..
3
4
4
3.1 Khách thể nghiên
cứu………………………………………….
3.2 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………
Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………..
4
4
4
5
5
5
5
5
5
4
4.1 Nhiệm vụ 1…………………………………………………….
4.2 Nhiệm vụ 2 ……………………………………………………
5
6
Giả thuyết khoa học …………………………………………
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài …………………
6.1 Giới hạn phạm vi nghiên cứu………………………………….
6.2 Thời gian nghiên cứu………………………………………….
6.2.1 Giai đoạn
1…………………………………………………….
6.2.2 Giai đoạn
5
2…………………………………………………….
4
6.2.3 Giai đoạn
3…………………………………………………….
5
6
7
Phương pháp nghiên cứu
……………………………………
Nội dung
B
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
của vấn đề nghiên cứu
1
2
Nội dung của phân môn Luyện từ và câu trong chương
trình Tiếng Việt ở Tiểu học …………………………………
Sơ lược về các kiểu câu kể …………………………………..
8
17
17
17
18
19
21
2.1 Các kiểu câu
2.1.1 Phân theo cấu trúc ngữ pháp ……………………………………..
2.1.2 Phân theo mục đích nói …………………………………………..
2.2 Phân biệt các kiểu câu kể ……………………………………..
3
Nội dung dạy học về câu kể trong chương trình Tiếng Việt
lớp 4 ở Tiểu học ……………………………………………
Chương 2: Thực trạng nhận biết và sử dụng các kiểu câu
kể của học sinh lớp 4 –
Trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành
1
Khảo sát sự nhận biết và sử dụng các kiểu câu kể của học
sinh lớp 4 – Trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành ……
25
1.1 Đề khảo sát …………………………………………………… 25
1.2 Kết quả khảo sát ……………………………………………… 28
2
Đánh giá thực trạng …………………………………………
30
30
31
2.1 Một số hạn chế ………………………………………………..
2.2 Nguyên nhân ………………………………………………….
Chương 3: Hệ thống các bài tập nhận biết và sử dụng
các kiểu câu kể
1
Bài tập mức 1: Nhận biết …………………………………
32
5
1.1 Giới thiệu …………………………………………………….
32
1.2 Một số bài tập mẫu …………………………………………… 32
1.2.1 Dạng bài tập tìm bộ phận của câu ……………………………….
1.2.2 Dạng bài tập đưa ra một số câu để học sinh nhận biết xem
thuộc kiểu câu gì ……………………………………………...........
1.2.3 Dạng bài tập đưa ra 1 đoạn văn để học sinh nhận biết kiểu
câu……………………………………………………………………
33
33
34
2
Bài tập mức 2: Thông hiểu ………………………………….
35
35
2.1 Giới thiệu ……………………………………………………..
2.2 Một số bài tập mẫu …………………………………………… 36
2.2.1 Dạng bài tập đưa ra đoạn văn để học sinh xác định kiểu câu
2.2.2 Dạng bài tập phân loại các kiểu câu
36
36
38
38
3
Bài tập mức 3: Vận dụng ………………………………….
3.1 Giới thiệu ……………………………………………………..
3.2 Một số bài tập mẫu …………………………………………… 39
3.2.1 Dạng bài tập đặt câu theo mẫu
…………………………………...
39
3.2.2 Dạng bài tập dùng từ cho sẵn để đặt câu theo mẫu
……………
39
3.2.3 Dạng bài tập đặt câu theo mẫu có yêu cầu chủ đề …………….
40
41
41
4
Bài tập mức 4: Vận dụng cao ……………………………….
4.1 Giới thiệu ……………………………………………………..
4.2 Một số bài tập mẫu …………………………………………… 41
4.2.1 Dạng bài tập sử dụng 1 kiểu câu để viết đoạn văn …………….
4.2.2 Dạng bài tập sử dụng các kiểu câu để viết đoạn văn………….
41
42
44
C
Kết luận và khuyến nghị
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Tên
Viết tắt
1
Trường Phổ thông Thực hành Chất Trường PTTH CLC
lượng cao Nguyễn Tất Thành
Sách giáo khoa
Học sinh
Nguyễn Tất Thành
2
3
4
5
6
7
8
SGK
HS
Giáo viên
GV
Chủ ngữ
CN
Vị ngữ
VN
Luyện từ và câu
Bài tập
LTVC
BT
7
A. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Vị trí, tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu trong dạy và
học Tiếng Việt ở Tiểu học.
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất ở bậc
Tiểu học. Nếu như học Toán để phát triển tư duy logic thì việc học Tiếng
Việt sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua
môn Tiếng Việt, học sinh sẽ có một công cụ để giao tiếp, truyền đạt tư tưởng,
cảm xúc của mình một cách chính xác và biểu cảm hơn.
Phân môn Luyện từ và câu là một trong những phân môn quan trọng và cần
thiết trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 nói riêng và trong chương trình
Tiếng Việt Tiểu học nói chung. Việc học Luyện từ và câu sẽ giúp học sinh
hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ, phát huy được năng lực giao tiếp
của mình. Thông qua phân môn này, học sinh sẽ có một công cụ để giao tiếp,
truyền đạt tư tưởng, cảm xúc của mình một cách chính xác và biểu cảm hơn.
Phân môn Luyện từ và câu trong chương trình Tiểu học rất chú trọng đến
việc rèn câu, vì câu là đơn vị ngữ nghĩa nhỏ nhất có chức năng giao tiếp và
khi diễn đạt phải diễn đạt được một ý trọn vẹn.
Vị trí quan trọng của phân môn này còn được qui định bởi tầm quan trọng
của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ:
8
thái hoc, ngữ âm học, phong cách học, cú pháp học. Từ “là đơn vị sẵn có
chỉnh, được dùng để cấu thành nên câu. Từ có thể làm tên gọi của sự vật
Wikipedia). Muốn nắm được một ngôn ngữ nào đó, học sinh phải làm chủ
được vốn từ. Không làm chủ được vốn từ thì không thể sử dụng được ngôn
ngữ đó như một công cụ để học tập và giao tiếp. Vốn từ ngữ của học sinh
càng phong phú bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ ngữ, khả năng diễn đạt
càng chính xác và tinh tế.
- Tuy vậy, từ không phải là đơn vị trực tiếp sử dụng trong giao tiếp. Muốn
giao tiếp, trao đổi thông tin với nhau, học sinh phải sử dụng một đơn vị ngôn
ngữ tối thiểu và cơ bản là câu. Theo Diệp Quang Ban,“Câu là đơn vị của
nghiên cứu ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên trong và bên ngoài) tự lập
và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩ tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự
đánh giá của người nói, hoặc có thể kèm theo thái độ, sự đánh giá của người
nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Câu đồng
thời cũng là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ”. [5;48]. Nếu không
nắm được các qui tắc ngữ pháp của một ngôn ngữ thì học sinh cũng không
thể sử dụng được ngôn ngữ đó làm công cụ để giao tiếp. Vì vậy, nhiệm vụ
của giáo viên, khi dạy từ ngữ cho HS là phải gắn liền với dạy câu, dạy các
qui tắc kết hợp từ thành câu, qui tắc sử dụng câu nhằm đạt hiệu quả giao tiếp
cao.
Những điều phân tích trên đã cho ta thấy ý nghĩa quan trọng của phân môn
Luyện từ và câu ở tiểu học.
1.2.Tầm quan trọng của việc học các kiểu câu trong phân môn Luyện từ
và câu.
Tiếng Việt cung cấp cho học sinh những tri thức về hệ thống tiếng Việt với
tư cách là công cụ để giao tiếp và tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng
9
Việt và năng lực hoạt động ngôn ngữ, qua đó góp phần rèn luyện nhân cách
con người. Luyện từ và câu được dạy ở Tiểu học bao gồm các kiến thức về
ngữ âm – chữ viết, từ vựng, ngữ pháp liên quan đến các đơn vị tiếng, từ, câu.
Phần kiến thức về câu luôn luôn được chú trọng hàng đầu vì câu là đơn vị
ngữ nghĩa nhỏ nhất có chức năng giao tiếp và phải diễn đạt được một ý trọn
vẹn.
Bên cạnh đó, mảng kiến thức về các kiểu câu trong phân môn Luyện từ và
câu là rất khó. Nếu học sinh không biết cách nhận biết các kiểu câu kể thì
việc học các kiến thức Tiếng Việt sẽ trở nên rất khó khăn. Ngược lại, nếu
học sinh hiểu và phân biệt được các kiểu câu chia theo mục đích nói, đặc biệt
là câu kể và ba kiểu câu kể: Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào? sẽ góp phần
giúp các em hiểu được ý đồ của người viết (người nói) và tự tin hơn trong
giao tiếp, tạo lập văn bản.
1.3. Thực trạng việc nắm bắt kiến thức về câu của học sinh lớp 4 – trường
PTTH CLC Nguyễn Tất Thành.
Thực tế, câu trong Tiếng Việt rất đa dạng và phong phú. Ngay cả bản thân
giáo viên, nếu không có kiến thức vững vàng, sự linh hoạt trong tư duy và
phương pháp giảng dạy, chỉ cứng nhắc dựa vào cấu trúc của mỗi kiểu câu kể
thì cũng sẽ lúng túng trong việc phân biệt và hướng dẫn học sinh phân biệt
ba kiểu câu này.
Bên cạnh đó, việc học sinh hiểu và phân biệt được các kiểu câu chia theo
mục đích nói, đặc biệt là câu kể và ba kiểu câu kể: Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai
thế nào? sẽ góp phần giúp các em hiểu được ý đồ của người viết (người nói),
diễn đạt được đúng và đầy đủ những suy nghĩ của mình trong giao tiếp, trong
tạo lập văn bản.
Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Việt tại lớp 4 - trường PTTH
CLC Nguyễn Tất Thành, người viết nhận thấy, học sinh còn thiếu kĩ năng
nhận biết và sử dụng ba kiểu câu kể. Trước mỗi bài tập theo các mức độ nhận
biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao, học sinh đều tỏ ra lúng túng. Đặc
10
biệt, khi GV yêu cầu HS sử dụng kiểu câu kể để viết đoạn văn, đa số HS
không viết được trong thời gian qui định.
Đứng trước thực trạng của học sinh, còn mơ hồ, chưa biết cách nhận biết,
hoặc nhận biết được nhưng sử dụng chưa tốt các kiểu câu kể bao gồm: kiểu
câu Ai thế nào?, Ai là gì?, Ai làm gì?, đề tài này là vô cùng cấp thiết. Việc
làm thế nào để học sinh phân biệt được ba kiểu câu trên là điều mà người
viết trăn trở. Từ những lí do đó, người viết quyết định chọn đề tài: “Hướng
dẫn học sinh lớp 4 – trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành nhận biết và
sử dụng các kiểu câu kể trong phân môn Luyện từ và câu”. Nếu hệ thống
các bài tập nhận biết và sử dụng các kiểu câu kể được xây dựng và ứng dụng
một cách khoa học, phù hợp với học sinh, sẽ phát triển được năng lực của
học sinh. Đồng thời, giáo viên cũng có thêm hệ thống các bài tập về kiểu câu
để ứng dụng vào thực tế giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
dạy và học môn Tiếng Việt tại trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nhận biết và sử dụng các kiểu câu kể trong
phân môn Luyện từ và câu của học sinh, đề tài hướng dẫn học sinh cách
nhận biết và đưa ra hệ thống các bài tập ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy
để phát triển năng lực của học sinh. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên học sinh lớp 4 (năm học 2019-2020) –
trường Phổ thông Thực hành Chất lượng cao Nguyễn Tất Thành thuộc
trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những dấu hiệu nhận biết và hệ thống các bài tập
nhận biết - sử dụng các kiểu câu kể cho học sinh lớp 4 – trường PTTH CLC
Nguyễn Tất Thành
11
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, người viết giải quyết các nhiệm
vụ sau:
4.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng nhận biết và sử dụng 3 kiểu câu kể cơ
bản: Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào? Trong phân môn Luyện từ và câu của
học sinh lớp 4 – trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành.
4.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập theo 4 mức độ:
Nhận biết – thông hiểu – vận dụng – vận dụng cao trong mảng kiến thức về
các kiểu câu kể, nhằm củng cố kiến thức và phát huy năng lực của học sinh.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu học sinh biết cách nhận biết các kiểu câu kể trong phân môn Luyện từ
và câu thì việc học các kiến thức Tiếng Việt trong phân môn Luyện từ và
câu sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Nếu hệ thống các bài tập nhận biết và sử dụng các kiểu câu kể được xây
dựng và ứng dụng một cách khoa học, phù hợp với học sinh, sẽ phát huy
được năng lực của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
và học môn Tiếng Việt tại trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành. Đồng
thời, sẽ giúp cho các giáo viên của trường Phổ thông Thực hành Chất lượng
cao Nguyễn Tất Thành có một hệ thống các bài tập phân hóa, với nhiều mức
độ về các kiểu câu để ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trong phạm vi:
- Đánh giá thực trạng nhận biết và sử dụng các kiểu câu kể của học sinh lớp
4 trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành
- Hệ thống các bài tập củng cố kiến thức và phát huy năng lực nhận biết –
sử dụng các kiểu câu của học sinh.
6.2. Thời gian nghiên cứu
12
- Giai đoạn 1: Từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019 tiến hành
các công việc sau:
+ Xác định tên đề tài nghiên cứu
+ Xây dựng đề cương nghiên cứu và chuẩn bị báo cáo trước hội đồng
khoa học
+ Hình thành chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Giai đoạn 2: Từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020 giải quyết
các vấn đề sau:
- Giải quyết nhiệm vụ 1: Tiến hành khảo sát đối tượng nghiên cứu. Đánh
giá thực trạng nhận biết và sử dụng các kiểu câu kể trong phân môn Luyện
từ và câu của học sinh lớp 4 trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành
(chương 2).
- Giải quyết nhiệm vụ 2: Lựa chọn, xây dựng được hệ thống bài tập phát
triển năng lực của học sinh (chương 3).
- Xử lý kết quả nghiên cứu.
6.2.3. Giai đoạn 3: Từ tháng 4 năm 2020 đến tháng 5 năm 2020
- Hoàn thiện đề tài và bảo vệ kết quả nghiên cứu trước hội đồng nghiệm
thu.
6.3. Địa điểm nghiên cứu
Lớp 4 - Trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Trong quá trình nghiên
cứu đề tài, người viết đã đọc và tham khảo các tài liệu liên quan đến các
kiểu câu kể, việc nhận biết và sử dụng các kiểu câu kể Ai là gì?, Ai làm gì?,
Ai thế nào?. Các tài liệu tham khảo sẽ được trình bày trong “danh mục tài
liệu tham khảo”.
- Phương pháp khảo sát: Người viết sử dụng phương pháp này nhằm thu
thập thông tin, đánh giá thực trạng nhận biết và vận dụng các kiểu câu của
học sinh lớp 4 trường Phổ thông Thực hành Chất lượng cao Nguyễn Tất
13
Thành. Nội dung khảo sát tập trung vào 4 mức độ: nhận biết – thông hiểu –
vận dụng – vận dụng cao của học sinh. Sau khi khảo sát, người viết ghi lại
kết quả thực tế, rút ra kết luận khách quan, chính xác và có chất lượng. Bằng
phương pháp này có thể có thêm các cơ sở thực tiễn để lựa chọn các bài tập,
ứng dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thống kê: Từ việc khảo sát khả năng nhận biết, phân biệt
và sử dụng 3 kiểu câu kể cơ bản. Người viết tổng hợp, thống kê,xử lý số
liệu để hình thành bảng kết quả khảo sát.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
Kết hợp với kết quả khảo sát, người viết quan sát khách thể nghiên cứu
trong khoảng thời gian một năm học, một cách liên tục, chặt chẽ và khoa
học. Làm cơ sở để lựa chọn và ứng dụng các bài tập phù hợp nhằm phát
triển năng lực cho đối tượng nghiên cứu.
14
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Nội dung của phân môn Luyện từ và câu trong chương trình Tiếng
Việt Tiểu học
CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN TỪ VÀ CÂU
(Theo công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH ngày 01 tháng 9 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TUẦN
LỚP 2
LỚP 3
LỚP 4
LỚP 5
Tiết 1: Cấu tạo
Tiết 1: Từ
của tiếng
đồng nghĩa
Tiết 2: Luyện tập Tiết 2: Luyện
Ôn từ chỉ sự
vật. So sánh
về cấu tạo của
tiếng.
tập về từ đồng
nghĩa.
1
Từ và câu
Tiết 1: Mở rộng
T1: MRVT:
Mở rộng vốn Mở rộng vốn vốn từ: Nhân hậu Tổ quốc
từ: từ ngữ về từ: Thiếu
– Đoàn kết.
Tiết 2: Luyện
tập về từ đồng
nghĩa.
học tập. Dấu nhi. Ôn tập
Tiết 2: Dấu hai
2
chấm hỏi
câu Ai là gì? chấm.
15
Tiết 1: Từ đơn và T1: MRVT:
Từ chỉ sự
từ phức.
Nhân dân.
vật.
Tiết 2: MRVT:
Tiết 2: Luyện
Câu kiểu Ai So sánh.
Nhân hậu – Đoàn tập về từ đồng
3
4
5
là gì?
Dấu chấm.
kết.
nghĩa.
Từ chỉ sự
vật.
Tiết 1: Từ ghép
Tiết 1: Từ trái
nghĩa.
MRVT: Gia và từ láy
Mở rộng vốn đình.
Tiết 2: Luyện tập Tiết 2: Luyện
từ: ngày,
Ôn tập câu
về từ ghép và từ
tập về từ trái
tháng, năm
Ai là gì?
láy
nghĩa.
Tên riêng và
cách viết tên
riêng.
Tiết
Tiết 1: MRVT:
1: MRVT:
Trung thực – Tự Hòa bình.
Câu kiểu Ai
là gì?
trọng.
Tiết 2: Từ
đồng âm.
So sánh.
MRVT:
Tiết 2: Danh từ.
Câu kiểu Ai
là gì? Khẳng
định, phủ
Tiết
Tiết 1: Danh từ
1: MRVT:
chung và danh từ Hữu nghị –
định.
riêng.
Hợp tác.
MRVT: từ
ngữ về đồ
dùng học tập
Trường học. Tiết 2: MRVT:
Dấu phẩy.
Tiết 2: Dùng
Trung thực – Tự từ đồng âm để
trọng chơi chữ.
6
7
Mở rộng vốn Ôn tập về từ Tiết 1: Cách viết Tiết 1: Từ
từ: từ ngữ về chỉ hoạt
tên người, tên địa nhiều nghĩa.
lí Việt Nam. Tiết 2: Luyện
Tiết 2: Luyện tập tập về từ
viết tên người, nhiều nghĩa.
các môn học. động, trạng
Từ chỉ hoạt
động
thái.
So sánh.
16
tên địa lí Việt
Nam.
Tiết
Tiết 1: Cách viết 1: MRVT:
tên người, tên địa Thiên nhiên.
Từ chỉ hoạt
động, trạng
thái.
MRVT:
Cộng đồng.
Ôn tập câu
Ai làm gì?
lí nước ngoài.
Tiết 2: Dấu
ngoặc kép.
Tiết 2: Luyện
tập về từ
8
9
Dấu phẩy.
nhiều nghĩa.
Tiết
Tiết 1: MRVT:
Ước mơ.
1: MRVT:
Thiên nhiên.
Tiết 2: Đại từ.
Ôn tập giữa
học kì I
Ôn tập giữa
học kì I
Tiết 2: Động từ
MRVT: từ
ngữ về họ
hàng. Dấu
chấm, dấu
chấm hỏi.
So sánh.
Ôn tập giữa học
Ôn tập giữa
học kì I
10
Dấu chấm
kì I
MRVT: từ
ngữ về đồ
MRVT: Quê
Tiết 1: Đại từ
dùng và công hương.
Tiết 1: Luyện tập xưng hô
việc trong
Ôn tập câu
Ai làm gì?
về động từ.
Tiết 2: Quan
hệ từ.
11
12
nhà.
Tiết 2: Tính từ.
MRVT: từ
ngữ về tình
cảm.
Ôn tập về từ Tiết 1: MRVT: Ý Tiết
chỉ hoạt chí – Nghị lực 1: MRVT:
17
Dấu phẩy.
động, trạng
thái.
Tiết 2: Tính từ
(Tiếp theo)
Bảo vệ môi
trường.
So sánh.
Tiết 2: Luyện
tập về quan hệ
từ.
Tiết
1: MRVT:
Bảo vệ môi
MRVT: từ
MRVT: Từ
ngữ về công
địa phương. Tiết 1: MRVT: Ý trường.
việc gia đình. Dấu chấm
chí – Nghị lực
Tiết 2: Câu hỏi
Tiết 2: Luyện
tập về quan hệ
Kiểu câu Ai
hỏi, chấm
13
14
là gì?
than.
và dấu chấm hỏi. từ.
MRVT: từ
ngữ về tình
Ôn tập về từ Tiết 1: Luyện tập
chỉ đặc về câu hỏi.
Tiết 1: Ôn tập
cảm gia đình. điểm.
Tiết 2: Dùng câu về từ loại.
hỏi vào mục đích Tiết 2: Ôn tập
Ai thế nào? khác. về từ loại.
Câu kiểu Ai Ôn tập câu
làm gì?
Tiết 1: MRVT:
MRVT: Các Đồ chơi – Trò
Tiết
Từ chỉ đặc
điểm.
dân tộc.
chơi.
1: MRVT:
Luyện đặt
Tiết 2: Giữ phép Hạnh phúc.
Câu kiểu Ai câu có hình
lịch sự khi đặt
Tiết 2: Tổng
15
16
thế nào?
ảnh so sánh. câu hỏi.
kết vốn từ.
Từ chỉ tính
MRVT:
Tiết 1: MRVT:
Đồ chơi – Trò
chơi.
Tiết 1: Tổng
kết vốn từ.
Tiết 2: Tổng
kết vốn từ.
chất.
Thành thị –
Câu kiểu Ai Nông thôn.
thế nào? Dấu phẩy.
Tiết 2: Câu kể.
18
MRVT: từ
ngữ về vật
nuôi.
Ôn tập về từ
chỉ đặc
MRVT: từ
ngữ về vật
nuôi.
Tiết 1: Câu kể Ai Tiết 1: Ôn tập
điểm.
làm gì?
về từ và cấu
tạo từ.
Ôn tập câu
Tiết 2: Vị ngữ
trong câu kể Ai
làm gì?
Câu kiểu Ai Ai thế nào?
Tiết 2: Ôn tập
về câu.
17
18
thế nào?
Dấu phẩy.
Ôn tập cuối
học kì I
Ôn tập cuối
học kì I
Ôn tập cuối học
Ôn tập cuối
học kì I
kì I
MRVT: từ
ngữ về các
mùa.
Nhân hóa.
Tiết 1: Chủ ngữ Tiết 1: Câu
Ôn tập cách trong câu kể Ai
ghép.
Đặt và trả lời đặt và trả lời làm gì?
Tiết 2: Cách
nối các vế câu
ghép.
câu hỏi Khi
câu hỏi Khi
Tiết 2: MRVT:
Tài năng.
19
nào?
nào?
MRVT: từ
ngữ về thời
tiết.
Tiết
Đặt và trả lời
câu hỏi Khi
nào?
1: MRVT:
Tiết 1: Luyện tập Công dân.
về câu kể Ai làm Tiết 2: Nối
Dấu chấm,
dấu chấm
than.
MRVT: Tổ
quốc. Dấu
phẩy.
gì?
các vế câu
ghép bằng
quan hệ từ.
Tiết 2: MRVT:
Sức khỏe.
20
19
Tiết
1: MRVT:
MRVT: từ
ngữ về chim Nhân hóa.
chóc.
Tiết 1: Câu kể Ai Công dân.
Ôn tập cách thế nào?
Tiết 2: Nối
các vế câu
ghép bằng
quan hệ từ.
Đặt và trả lời đặt và trả lời Tiết 2: Vị ngữ
câu hỏi Ở
câu hỏi Ở
trong câu kể Ai
thế nào?
21
đâu?
đâu?
Tiết 1: Nối
các vế câu
ghép bằng
MRVT:
Sáng tạo.
Dấu phẩy,
dấu chấm,
dấu chấm
hỏi.
MRVT: từ
ngữ về loài
chim.
Tiết 1: Chủ ngữ quan hệ từ.
trong câu kể Ai
thế nào?
Tiết 2: Nối
các vế câu
ghép bằng
quan hệ từ.
Dấu chấm,
dấu phẩy.
Tiết 2: MRVT:
Cái đẹp.
22
Tiết
1: MRVT:
Trật tự – An
ninh.
MRVT: từ
ngữ về
Nhân hóa.
muông thú.
Ôn tập cách Tiết 1: Dấu gạch Tiết 2: Nối
Đặt và trả lời đặt và trả lời ngang.
các vế câu
ghép bằng
quan hệ từ.
câu hỏi Như
thế nào?
câu hỏi Như Tiết 2: MRVT:
23
24
thế nào?
Cái đẹp.
Tiết
MRVT: từ
ngữ về loài
thú.
MRVT:
1: MRVT:
Nghệ thuật.
Dấu phẩy.
Tiết 1: Câu kể Ai Trật tự – An
là gì? ninh.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hướng dẫn học sinh Lớp 4 trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành nhận biết và sử dụng các kiểu câu kể trong phân môn Luyện từ và câu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- de_tai_huong_dan_hoc_sinh_lop_4_truong_ptth_clc_nguyen_tat_t.docx