Giáo trình Hệ điều hành Linux - Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN NỘI  
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
GIÁO TRÌNH  
HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX  
(Lưu hành nội bộ)  
Nội năm 2018  
MỤC LỤC  
ĐỀ MỤC  
TRANG  
`2  
 
`3  
`4  
`5  
`6  
`7  
ĐUN: HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX  
Mã mô đun: MĐ 40  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa của đun:  
- Vị trí: Mô đun được bố trí sau khi sinh viên học xong các mô đun quản trị  
mạng 1, quản trị mạng 2, cấu hình quản trị thiết bị mạng và công nghệ mạng  
không dây.  
- Tính chất: Là mô đun chuyên ngành.  
- Ý nghĩa: Là mô đun giúp sinh viên có kiến thức kỹ năng về hệ điều hành  
nguồn mở.  
Mục tiêu của đun:  
- Trình bày được các khái niệm cơ bản cấu trúc, chức năng các thành phần trong  
hệ điều hành Linux;  
- Giải thích được các khái niệm cơ bản của hệ điều hành Linux;  
- Mô tả được cấu trúc, chức năng của các thành phần trong hệ điều hành Linux;  
- Sử dụng được các chức năng dịch vụ của hệ điều hành Linux phục vụ công  
tác quản trị mạng;  
- Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người phương tiện học tập.  
Nội dung chính của đun:  
Thời lượng  
Mã bài  
Tên các bài trong mô-đun  
Tổng  
Lý  
Thực Kiểm  
số thuyết hành tra  
40-01 Tổng quan về hệ điều hành Linux  
40-02 Cài đặt hệ điều hành Linux  
40-03 Thao tác với tập tin và thư mục  
40-04 Giao diện đồ họa X  
40-05 Quản trị người dùng và nhóm  
40-06 Cấu hình mạng  
3
14  
14  
14  
9
3
4
4
4
3
3
6
9
10  
9
6
5
1
1
1
9
18  
40-07 Cài đặt dịch vụ trên máy chủ  
Linux  
12  
40-08 Quản lý máy chủ Linux bằng  
Webmin  
9
3
5
1
Tổng cộng  
90  
30  
56  
4
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔ ĐUN  
- Đánh giá kiến thức bằng các bài kiểm tra viết hoặc vấn đáp cơ bản đạt những  
yêu cầu sau:  
`8  
 
Trình bày được các khái niệm cơ bản cấu trúc, chức năng các thành phần  
trong hệ điều hành Linux;  
Giải thích được các khái niệm cơ bản của hệ điều hành Linux;  
tả được cấu trúc, chức năng của các thành phần trong hệ điều hành  
Linux;  
Sử dụng được các chức năng dịch vụ của hệ điều hành Linux phục vụ  
công tác quản trị mạng;  
Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người phương tiện học  
tập.  
- Đánh giá kỹ năng của sinh viên bằng các bài tập:  
Cài đặt sử dụng hệ điều hành Linux  
Thực thi được các thao tác tập tin, thư mục, quản người dùng  
Cài đặt cấu hình các dịch vụ mạng  
Tổ chức hệ thống cho phép người sử dụng làm việc từ xa  
- Đánh giá thái độ: Đánh giá tính tự giác, tính kỷ luật, tham gia đầy đủ thời lượng  
đun, cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong công việc.  
`9  
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX  
Mã bài: 40-01  
Mục tiêu:  
- Trình bày được lịch sử phát triển của Linux;  
- Nắm được các đặc tính cơ bản của hệ điều hành;  
- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.  
Nội dung chính:  
1. Lịch sử phát triển Unix và Linux  
Mục tiêu: Giới thiệu cho người học về hệ điều hành mã nguồn mở - Linux, nguyên  
nhân phát triển hệ điều hành này.  
1.1. Giới thiệu  
Linux – Hệ điều hành mã nguồn mở đến nay đã thể sánh vai với các  
hệ điều hành thương phẩm nMS Windows, Sun Solaris v.v… Linux ra đời từ  
một dự án đầu những năm 1990 có mục đích tạo ra một hệ điều hành kiểu UNIX  
cài đặt trên máy tính cá nhân tương hợp họ máy tính IBM-PC.  
Ngày nay Linux có thể cài đặt trên nhiều họ máy tính khác nhau. Qua  
Internet, Linux được hàng nghìn nlập trình khắp trên thế giới tham gia thiết kế,  
xây dựng và phát triển, với mục tiêu không lệ thuộc vào bất kỳ thương phẩm nào  
để cho mọi người đều thể sử dụng. Linux xuất phát từ ý tưởng của Linus  
Torvalds – sinh viên Đại học Helsinki ở Phần Lan.  
Về cơ bản, Linux bắt chước UNIX nên mang nhiều ưu điểm của UNIX.  
Tính đa nhiệm thực sự của Linux cho phép chạy nhiều chương trình cùng lúc.  
Linux là hệ điều hành đa người dùng, nghĩa nhiều người thể đăng nhập  
và cùng lúc sử dụng một hệ thống. Ưu điểm này có vẻ không phát huy mấy trên  
máy PC nhà, song trong công ty hoặc trường học thì nó giúp cho việc dùng  
chung tài nguyên, từ đó giảm thiểu chi phí đầu tư vào máy móc.  
Linux không phải đồ chơi sẵn có, nó được thiết kế nhằm mang đến cho  
người sử dụng cảm giác cùng tham gia vào một dự án mới. Tuy nhiên thực tế cho  
thấy Linux chạy tương đối ổn định.  
1.2. Tại sao Linux phát triển?  
Linux phát triển vì là một trong những hệ điều hành miễn phí và có khả  
năng đa nhiệm cho nhiều người sử dụng cùng lúc trên các máy tính tương thích  
với PC. So với những hệ điều hành thương phẩm, Linux ít phải nâng cấp và không  
`10  
       
cần trả tiền, cũng như phần lớn các phần mềm ứng dụng cho nó. Hơn nữa, Linux  
những ứng dụng được cung cấp với cả nguồn miễn phí, sau đó chỉnh sửa  
mở rộng chức năng của chúng theo nhu cầu riêng.  
Linux có khả năng thay thế một số hệ điều hành thuộc họ UNIX đắt tiền.  
Nếu tại nơi làm việc sử dụng UNIX thì nhà cũng thích sử dụng một hệ nào đó  
giống như thế nhưng rẻ tiền. Linux giúp ta dễ dàng truy cập, lướt Web và gửi nhận  
thông tin trên Internet.  
Một nguyên nhân khác làm cho Linux dễ đến với người dùng là Linux cung  
cấp nguồn mở cho mọi người. Điều này đã khiến một số tổ chức, cá nhân hay  
quốc gia đầu tư vào Linux nhằm mở rộng sự lựa chọn ngoài các phần mềm đóng  
kín mã nguồn. Linux không bị lệ thuộc Microsoft Windows.  
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu xây dựng một hệ điều hành từ kernel Linux  
đã thu được một số thành công nhất định. Chẳng hạn Vietkey Linux và CMC  
RedHat Linux (phiên bản tiếng Việt của RedHat Linux 6.2).  
Gần đây, các công ty nổi tiếng như IBM, Sun, Intel, Oracle cũng bắt đầu  
nghiên cứu Linux và xây dựng các phần mềm ứng dụng cho nó.  
2. Các dòng sản phẩm  
Mục tiêu: Trình bày một số dòng sản phẩm nguồn mở thông dụng  
Nhiều người đã biết đến các nhà sản xuất phần mềm RedHat, ManDrake,  
SuSE, Corel và Caldera. Có thể chính ta cũng đã từng nghe đến tên các phiên bản  
Linux như Slackware, Debian, TurboLinux và VA Linux, v.v… Quả thật, Linux  
được phát hành bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau, mỗi bản phát hành là một bộ  
chương trình chạy trên nhóm tệp lõi (kernel) của Linus Tordvalds. Mỗi bản như  
vậy đều dựa trên một kernel nào đó, thí dụ bản RedHat Linux 6.2 sử dụng phiên  
bản kernel 2.2.4.  
Hãng RedHat đã làm ra chương trình quản đóng gói RPM (RedHat  
Package Manager), một công cụ miễn phí giúp cho bất cứ ai cũng thể tự đóng  
gói và phát hành một phiên bản Linux của chính mình. Tdụ bản OpenLinux của  
Caldera cũng đã được tạo ra như thế.  
Linux cung cấp cho ta một môi trường học lập trình mà hiện nay chưa có  
hệ nào sánh được. Với Linux, ta có đầy đủ cả nguồn, trong khi đó các sản  
phẩm mang tính thương mại thường không tiết lộ nguồn.  
Song với sự xuất hiện của bộ vi xử đầu tiên (1971) rồi máy tính cá nhân  
(1975), mọi việc đã thay đổi. Thoạt tiên, đó đất dụng của các tay hacker say  
mê vi tính. Họ thậm chí có thể tự làm ra những máy tính cá nhân và hệ điều hành  
`11  
 
đơn giản, nhưng các hệ này chưa làm gì được nhiều ở góc độ hiệu năng. Với kinh  
nghiệm tích lũy dần theo năm tháng, một số hacker đã trở thành nhà doanh nghiệp,  
rồi cùng với khả năng tích hợp ngày càng cao của các vi mạch, PC đã trở thành  
phổ biến.  
Tính khả chuyển của một hệ điều hành giúp ta chuyển từ một nền này  
sang nền khác mà vẫn hoạt động tốt.  
Hiện nay UNIX và Linux có khả năng chạy trên bất kỳ nền nào, từ máy  
xách tay cho đến máy tính lớn. Nhờ tính khả chuyển, các máy tính chạy UNIX và  
Linux trên nhiều nền khác nhau có thể liên lạc với nhau một cách chính xác và  
hữu hiệu.  
Linux đã có hàng ngàn ứng dụng, từ các chương trình bảng tính điện tử,  
quản trị cơ sở dữ liệu, xử văn bản đến các chương trình phát triển phần mềm  
cho nhiều ngôn ngữ, chưa kể nhiều phần mềm viễn thông trọn gói.  
3. Ưu khuyết điểm  
Mục tiêu: Trình bày các ưu khuyết điểm chính của hệ điều hành Linux.  
3.1. Linux cộng sinh với Windows  
Về nguyên tắc, tất cả các phần mềm đang chạy trên DOS hoặc Windows sẽ  
không chạy trực tiếp với Linux, nhưng 3 hệ điều hành này có thể cộng sinh trên  
cùng một máy PC, nhiên mỗi lúc chỉ chạy được một hệ điều hành thôi. Ta cũng  
thể cài thêm một chương trình đặc biệt tên là “VMWARE” để phỏng tạo một  
hay nhiều hệ điều hành khác nhau chạy đồng thời trên cùng một máy với điều  
kiện máy phải cấu hình thích hợp đủ mạnh.  
3.2. Thương mại hóa Linux  
Linux chưa thể khắc phục hết ngay những bất tiện và sai sót. Nhưng càng  
ngày càng có thêm công ty mới đầu tư cho Linux và đưa ra các giải pháp có tính  
thương mại với giá rẻ. Chẳng hạn là RedHat và Caldera.  
Cả hai công ty này đều trợ giúp kỹ thuật qua e-mail, fax và qua mạng cho  
những người đã mua các phiên bản Linux và sản phẩm của họ mà không dành cho  
những người sao chép các bản miễn phí.  
Vì tính kinh tế, Linux và các chương trình kèm theo thường được chạy trên  
mạng nội bộ của nhiều doanh nghiệp, chẳng hạn làm các dịch vụ Web, tên miền  
(DNS), định tuyến (routing) và tường lửa. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet  
(ISP) cũng dùng Linux làm hệ điều hành chính.  
`12  
     
4. Kiến trúc của Linux  
Mục tiêu: Trình bày các thành phần chính cấu thành hệ điều hành Linux và chức  
năng chính của mỗi thành phần trong cấu trúc.  
Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc tệp.  
Kernel chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị  
phần cứng như đĩa và máy in.  
Shell (môi trường) cung cấp giao diện cho người sử dụng, còn được tả  
như một bộ biên dịch. Shell nhận các câu lệnh từ người sử dụng gửi các câu  
lệnh đó cho nhân thực hiện. Nhiều shell được phát triển. Linux cung cấp một số  
shell như: desktops, windows manager, và môi trường dòng lệnh. Hiện nay chủ  
yếu tồn tại 3 shell: Bourne, Korn và C shell. Bourne được phát triển tại phòng thí  
nghiệm Bell, C shell được phát triển cho phiên bản BSD của UNIX, Korn shell là  
phiên bản cải tiến của Bourne shell. Những phiên bản hiện nay của Unix, bao gồm  
cả Linux, tích hợp cả 3 shell trên.  
Cấu trúc tệp quy định cách lưu trữ các tệp trên đĩa. Tệp được nhóm trong  
các thư mục. Mỗi thư mục thể chứa tệp và các thư mục con khác. Người dùng  
thể tạo các tệp/thư mục của riêng mình cũng như dịch chuyển các tệp giữa các  
thư mục đó. Hơn nữa, với Linux người dùng có thể thiết lập quyền truy nhập  
tệp/thư mục, cho phép hay hạn chế một người dùng hoặc một nhóm truy nhập tệp.  
Các thư mục trong Linux được tổ chức theo cấu trúc cây, bắt đầu bằng một thư  
mục gốc (root). Các thư mục khác được phân nhánh từ thư mục này.  
Kernel, shell và cấu trúc tệp cấu thành cấu trúc hệ điều hành. Với những  
thành phần trên người dùng có thể chạy chương trình, quản tệp tương tác  
với hệ thống.  
5. Các đặc tính cơ bản  
Mục tiêu: So với các hệ điều hành khác, Linux mang một số đặc điểm chính được  
liệt kê sau. Đây là các đặc điểm cơ bản giúp người dùng định hướng lựa chọn sử  
dụng.  
Một số đặc điểm cơ bản của Linux:  
5.1. Đa tiến trình  
đặc tính cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình đồng thời. Máy  
tính sử dụng chỉ một CPU nhưng xử đồng thời nhiều tiến trình cùng lúc.  
`13  
     
5.2. Tốc độ cao  
Hệ điều hành Linux được biết đến như một hệ điều hành có tốc độ xử lý  
cao, bởi vì nó thao tác rất hiệu quả đến tài nguyên như: bộ nhớ, đĩa…  
5.3. Bộ nhớ ảo  
Khi hệ thống sử dụng quá nhiều chương trình lớn dẫn đến không đủ bộ nhớ  
chính (RAM) để hoạt động, Linux dùng bộ nhớ từ đĩa là partition swap. Hệ thống  
sẽ đưa các chương trình hoặc dữ liệu nào chưa có yêu cầu truy xuất xuống vùng  
swap này, khi có nhu cầu thì hệ thống chuỵển lên bộ nhớ chính.  
5.4. Sử dụng chung thư viện  
Hệ thống Linux có rất nhiều thư viện dùng chung cho nhiều ứng dụng. Điều  
này sẽ giúp hệ thống tiết kiệm được tài nguyên và thời gian xử lý.  
5.5. Sử dụng các chương trình xử văn bản  
Chương trình xử văn bản một trong nhưng chương trình rất cần thiết  
đối với người sử dụng. Linux cung cấp nhiều chương trình cho phép người dùng  
thao tác với văn bản nvi, emacs, nroff,…  
5.6. Sử dụng giao diện cửa sổ  
Giao diện cửa sổ dùng Hệ thống X Window, có giao diện như hệ điều hành  
Windows. Với hệ thống này người dùng rất thuận tiện khi làm việc trên hệ thống.  
X Window System hay còn gọi tắt là X được phát triển tại viện Massachusetts  
Institute of Technology. Nó được phát triển để tạo ra môi trường làm việc không  
phụ thuộc phần cứng. X chạy dưới dạng client –server. Hệ thống X Window hoạt  
động qua hai bộ phận:  
- Phần server còn gọi là X server  
- Phần client được gọi là X Window manager hay desktop environment.  
X server sử dụng trong hầu hết các bản phân phối của Linux là Xfree86.  
Client sử dụng thường là KDE (K Desktop Environment) và GNOME (GNU  
Network Object Model Environment).  
5.7. Network Information Service (NIS)  
Dịch vụ NIS cho phép chia xẻ các tập tin password và group trên mạng.  
NIS là một hệ thống cơ sở dữ liệu dạng client-server, chứa các thông tin của người  
dùng và dùng để chứng thực người dùng. NIS xuất phát từ hãng Sun Microsystems  
với tên là Yellow Pages.  
5.8. Lập lịch hoạt động chương trình, ứng dụng  
Chương trình lập lịch trong Linux xác định các ứng dụng, script thực thi  
theo một sự sắp xếp của người dùng như: at, cron, batch.  
`14  
             
5.9. Các tiện ích sao lưu dữ liệu  
Linux cung cấp các tiện ích như tar, cpio và dd để sao lưu và backup dữ  
liệu. RedHat Linux còn cung cấp tiện ích Backup and Restore System Unix (BRU)  
cho phép tự động backup dữ liệu theo lịch.  
5.10. Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình  
Linux cung cấp một môi trường lập trình Unix đầy đủ bao gồm các thư viện  
chuẩn, các công cụ lập trình, trình biên dịch, chương trình debug. Ngôn ngữ chủ  
yếu sử dụng trong các hệ điều hành Unix là C và C++. Linux dùng trình biên dịch  
cho C và C++ là gcc, chương trình biên dịch này rất mạnh, hỗ trợ nhiều tính năng.  
Ngoài C, Linux cũng cung cấp các trình biên dịch, thông dịch cho các ngôn ngữ  
khác như Pascal, Fortran, Java…  
Câu hỏi  
1. Linux là gì? Nêu các đặc điểm của hệ điều hành Linux.  
2. So sánh các ưu khuyết điểm của hệ điều hành Linux so với hệ điều hành  
Windows.  
3. Trình bày kiến trúc và chức năng các thành phần chính của Linux.  
`15  
     
BÀI 2: CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX  
Mã bài: 40-02  
Mục tiêu:  
- Nắm yêu cầu đối với hệ thống cài đặt hệ điều hành Linux;  
- Thực hiện việc cài đặt hệ điều hành lên máy tính;  
- Thực hiện cấu hình thiêt bị;  
- Cài đặt các gói phần mềm;  
- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.  
Nội dung chính:  
1. Yêu cầu đối với hệ thống  
Mục tiêu: So với các hệ điều hành khác, Linux yêu cầu cấu hình hệ thống không  
cao. Phần này trình bày cấu hình tối thiểu một hệ thống cần đảm bảo để hệ điều  
hành Linux hoạt động. Tuy nhiên, đây khuyến cáo tối thiểu; Trên thực tế, cấu  
hình hệ thống càng cao càng tốt.  
Linux không đòi hỏi máy có cấu hình mạnh. Tuy nhiên nếu phần cứng có  
cấu hình thấp quá thì có thể không chạy được X Window hay các ứng dụng có  
sẵn. Cấu hình tối thiểu nên dùng:  
- CPU: Pentium MMX trở lên.  
- RAM: 64 MB trở lên cho Text mode, 192MB cho mode Graphics.  
- Đĩa cứng: Dung lượng đĩa còn phụ thuộc vào loại cài đặt.  
+ Custom Installation (minimum): 520MB.  
+ Server (minimum): 870MB.  
+ Personal Desktop: 1.9GB.  
+ Workstation: 2.4GB.  
+ Custom Installation (everything): 5.3GB.  
- 2M cho card màn hình nếu muốn sử dụng mode đồ họa.  
2. Quá trình cài đặt  
Mục tiêu: Phần này sẽ trình bày chi tiết quá trình cài đặt hệ thống, giúp người  
học thể tự cài đặt hệ thống với hệ điều hành Linux một cách dễ dàng.  
2.1. Chọn phương thức cài đặt  
Nguồn cài đặt từ:  
- CD-Rom: Có thể khởi động từ CD-ROM hoặc khởi động bằng đĩa mềm  
boot.  
`16  
       
- Đĩa cứng: Cần sử dụng đĩa mềm boot (dùng lệnh dd hoặc mkbootdisk để  
tạo đĩa mềm boot).  
- FS image: Sử dụng đĩa khởi động mạng. Kết nối tới NFS sever.  
- FTP: Sử dụng đĩa khởi động mạng. Cài trực tiếp qua kết nối FTP.  
- HTTP: Sử dụng đĩa khởi động mạng. Cài trực tiếp qua kết nối HTTP.  
2.2. Chọn chế độ cài đặt  
Chúng ta có thể chọn các chế độ:  
- Linux text: chế độ text (Text mode).  
- [Enter]: chế độ đồ họa (Graphical mode)  
2.3. Chọn ngôn ngữ hiển thị trong quá trình cài đặt  
Chọn ngôn ngữ “English” rồi chọn Next  
2.4. Cấu hình bàn phím  
Chọn loại bàn phím của mình, chọn Next  
2.5. Chọn cấu hình mouse  
Chọn loại Mouse phù hợp với mouse của mình. Khi chọn lưu ý cổng gắn mouse  
là serial hay PS/2, chọn Next.  
2.6. Lựa chọn loại màn hình  
Thông thường hệ điều hành sẽ tự động nhận đúng loại màn hình hiển thị, nếu  
không ta phải cấu hình lại màn hình hiển thị trong hộp thoại bên phải. Chọn Next.  
2.7. Lựa chọn loại cài đặt  
Một số loại cài đặt thông dụng:  
- Workstation: Cài đặt hệ điều hành phục vụ cho công việc của một máy  
trạm.  
- Server: Cài đặt hệ điều hành phục vụ cho máy chủ.  
`17  
           
- Custom: thể tích hợp các tùy chọn trên một cách tùy ý.  
2.8. Chia Partition  
- Automatically partition: hệ thống tự động phân vùng ổ đĩa hợp để cài  
hệ điều hành (thông thường theo cách này thì hệ thống sẽ tạo ra hai phân vùng:  
/boot, /, swap)  
- Manually partition with Disk Druid: Chia partition bằng tiện ích Disk  
Druid. Đây là cách chia partition dưới dạng đồ họa dễ dùng.  
- Nếu ta là người mới học cách cài đặt thì nên lựa chọn Automatically  
partition.  
2.9. Lựa chọn Automatically partition  
- Remove all Linux partitions on this system: loại bỏ tất cả các Linux  
partition có sẵn trong hệ thống.  
- Remove all partitions on this system: loại bỏ tất cả các partition có sẵn  
trong hệ thống.  
- Keep all partitions and use existing free space: giữ lại tất cả các  
partition có sẵn chỉ sử dụng không gian trống còn lại để phân chia phân vùng.  
`18  
   
Tùy theo từng yêu cầu riêng mà ta có thể lựa chọn các yêu cầu trên cho phù  
hợp, sau đó chọn Next.  
2.10. Chia Partition bằng Disk Druid  
Trong bước 8 ta chọn Manually partition with Disk Druid để thực hiện phân  
chia phân vùng sử dụng tiện ích Disk Druid.  
Disk Druid hiển thị các partition của đĩa dưới chế độ đồ họa ở phía trên, ta  
thể chọn từng partition để thao tác.  
Chi tiết các partition gồm kích thước, loại hệ thống tập tin, thư mục được  
mount vào được tả trong hình sau:  
- New: Tạo một partition mới, chỉ định tên phân vùng (mount point), loại  
filesystem (ext3) và kích thước (size) tính bằng Mbyte (tùy chọn).  
`19  
 
- Edit: Thay đổi lại các tham số của phân vùng được chọn.  
- Delete: Xóa phân vùng được chọn.  
- Reset: Phục hồi lại trạng thái đĩa như trước khi thao thác.  
- Make RAID: Sử dụng với RAID (Redundant Array of Independent  
Disks) khi ta có ít nhất 3 đĩa cứng.  
2.11. Cài đặt chương trình Boot Loader  
Boot Loader là chương trình cho phép chọn các hệ điều hành để khởi động  
qua menu. Khi chúng ta chọn, thì chúng xác định các tập tin cần thiết để khởi  
động hệ điều hành và giao quyền điều khiển lại cho hệ điều hành. Boot Loader có  
thể được cài vào Master Boot record hoặc vào sector đầu tiên của partition.  
Linux cho phép sử dụng chương trình Boot Loader là GRUB hoặc LILO.  
Cả 2 Boot Loader đều hỗ trợ quản nhiều hệ điều hành trên một hệ thống.  
- Chọn cài Boot Loader vào Master Boot Record (MBR) khi chưa có  
chương trình Boot Loader nào được cài, hoặc chắc chắn chương boot loader có  
thể khởi động được các hệ điều hành khác trong máy. Khi cài lên MBR thì các  
chương trình Boot Loader trước đó sẽ bị thay thế bằng Boot Loader mới.  
- Chọn cài Boot loader vào sector đầu tiên của partition cài đặt khi đã có  
chương trình Boot Loader tại MBR và không muốn thay thế nó. Trong trường hợp  
này, chương trình Boot Loader kia nắm quyền điều khiển trước trỏ đến chương  
trình Boot Loader của Linux khi có yêu cầu khởi động hệ điều hành này.  
- Nếu không cài chương trình Boot loader thì phải sử dụng  
boot để khởi động hệ điều hành.  
đĩa mềm  
- Có thể đặt mật khẩu cho boot loader thông qua nút Change password.  
`20  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 128 trang Thùy Anh 05/05/2022 5360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hệ điều hành Linux - Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_he_dieu_hanh_linux_truong_cao_dang_co_dien_ha_noi.docx