Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến Now food tại tỉnh Thái Nguyên
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021)
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ỨNG DỤNG
ĐẶT ĐỒ ĂN TRỰC TUYẾN NOW FOOD TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Đàm Thị Phương Thảo1, Lê Triệu Tuấn2
Tóm tắt
Nghiên cứu này được đưa ra nhằm kiểm định một số nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng đặt
đồ ăn trực tuyến NOW FOOD tại Thái Nguyên. Mô hình nghiên cứu được dựa trên lý thuyết hành vi hoạch
định TPB và mô hình chấp nhận công nghệ TAM. Số lượng phiếu khảo sát hợp lệ là 200 phiếu được thu
thập trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2020, khi làn sóng COVID 19 đang diễn ra mạnh
mẽ tại Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng, có ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng NOW
FOOD bao gồm: Sự hữu ích của ứng dụng NOW FOOD, yếu tố xã hội, yếu tố kiểm soát hành vi. Tuy
nhiên, sự hấp dẫn của các dịch vụ cá nhân ngoài không ảnh hưởng đến ý định sử dụng NOW FOOD của
người tiêu dùng.
Từ khóa: Ý định sử dụng, dịch vụ, đánh giá nhân tố, đồ ăn trực tuyến, Thái Nguyên.
FACTORS AFFECTING INTENTION TO USE NOW FOOD
– AN ONLINE FOOD ORDER APPLICATION IN THAI NGUYEN PROVINCE
Abstract
This research is designed to examine a number of factors affecting the intention to use NOW FOOD - an
online food ordering application in Thai Nguyen province. The research model is based on the theory of
planned behaviour (TPB) and the technology acceptance model (TAM). The number of valid survey
questionnaires is 200, collected from January to April 2020, when the first wave of COVID 19 occured
strongly in Vietnam. The results show that there are three groups of factors that influence intentions to use
NOW FOOD including: The usefulness of the NOW FOOD application, the social factor, the factor of
behavior control. However, the appeal of external personal services does not affect consumers' intentions
to use NOW FOOD.
Keywords: Intended use, service, factor assessment, online food; Thai Nguyen.
JEL classification: M; M15
review, đặt bàn trước, đi chợ giúp khách, giao hoa,
giặt ủi, giúp việc nhà,...
1. Đặt vấn đề
Thương mại điện tử thời đại ngày nay đang
thay đổi các chợ truyền thống, nó len lỏi vào từng
ngõ ngách và thay đổi các thói quen mua sắm của
người tiêu dùng. Họ chẳng cần đi đâu xa, chỉ việc
ngồi tại nhà đặt món qua ứng dụng là được giao
hàng tận tay với thời gian nhanh chóng. Đặc biệt
do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 toàn cầu,
người tiêu dùng có xu hướng đặt đồ ăn qua ứng
dụng nhiều hơn tới trực tiếp cửa hàng.
Theo khảo sát mới nhất của Nielsen Vietnam
[2], trong thời điểm đại dịch, chỉ nói riêng về lĩnh
vực đặt đồ ăn online, thống kê của Nielsen cho thấy
có đến 62% khách hàng Việt Nam cho rằng muốn
mua đồ về nhà ăn hơn, cùng với 19.000 đơn vị kinh
doanh nhà hàng quán ăn tham gia vào mạng lưới
vận chuyển thực phẩm.
Ứng dụng NOW FOOD là hệ thống đặt đồ ăn
trực tuyến tiên phong tại tỉnh Thái Nguyên, tham
gia vào thị trường Thái Nguyên từ cuối năm 2019,
đến thời điểm hiện tại thì NOW FOOD đã và đang
làm rất tốt công việc của bên trung gian kết nối
giữa điểm bán và người tiêu dùng. Trực thuộc
tảng dữ liệu quán dồi dào, vốn đầu tư mạnh chiếm
đến 82% cổ phần từ tập đoàn Singapore Sea
Group. Không chỉ tập trung ở mảng giao hàng mà
ứng dụng này còn phát triển cộng đồng user
Chính vì lý do đó, mặc dù hiện nay mạng lưới
dịch vụ đặt đồ ăn trực tuyến tại Thái Nguyên rất
đa dạng, tuy nhiên NOW FOOD là ứng dụng được
nhiều người sử dụng nhất. Nói chung ứng dụng
trên cũng đã đáp ứng được một phần nhu cầu của
người dân trên địa bàn tỉnh, nhưng chưa có nghiên
cứu nào kiểm định được các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng NOW FOOD tại thị trường
tỉnh Thái Nguyên. Tác giả thực hiện nghiên cứu
này với mục đích đánh giá các nhân tố và đưa ra
một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ cho ứng dụng khi hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Ý định là bao gồm các yếu tố tạo động lực có
ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân, các yếu tố
này cho thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá
nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi (Ajzen, 2002) [1].
Ý định sử dụng hay ý định mua hàng là xác suất nằm
trong tay những khách hàng có ý định mua hay sử
dụng một sản phẩm cụ thể. ( Elbeck, 2008) [5].
Theo mô hình hành vi hoạch định TPB
(Theory of planned behavior), (Aijen,2002) [1]. Ý
định là nhân tố thúc đẩy cơ bản của hành vi tiêu
dùng của mỗi cá nhân, mô hình này lý giải được
động cơ của người tiêu dùng. Do vậy, tác giả đề
14
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021)
xuất mô hình đánh giá Ý định sử dụng của khách
hàng đối với ứng dụng đặt đồ ăn NOW FOOD tại
Thái Nguyên, (hình 1).
phải có những phương pháp hiệu quả và kịp thời để
gia tăng lòng tin từ khách hàng và tạo sự hài lòng
cho khách hàng. Nghiên cứu của Engel & cộng sự
(2001) [3] cho rằng “Ý định chấp nhận và sử dụng
dịch vụ là những suy nghĩ và cảm nhận của con
người trong quá trình mua sắm và tiêu dùng và đó
là quá trình nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin,
đánh giá chọn lựa, quyết định mua”.
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Blackwell
& cộng sự (2001) [3], họ xem hành vi người tiêu
dùng như một quá trình ra quyết định, bao gồm
nhiều giai đoạn có sự tương tác chặt chẽ với nhau.
Sự lựa chọn của người tiêu dùng sẽ phụ thuộc vào
ý định và thái độ của họ. Thêm vào đó, những người
có mối quan hệ mật thiết với người tiêu dùng như
thành viên gia đình, bạn bè,…cũng có ảnh hưởng
trực tiếp đến hành vi mua.
Lý thuyết hành động hợp lý - TRA (Theory
of Reasoned Action) của Fishbein & Ajzen (1975)
[6] đã chỉ ra rằng: “Ý định của mỗi cá nhân dựa
trên hai yếu tố cơ bản là thái độ của người tiêu
dùng đối với việc thực hiện hành vi và các chuẩn
chủ quan của người tiêu dùng”. Nghiên cứu cũng
cho thấy yếu tố “chuẩn chủ quan” sẽ được đo
lường thông qua hai yếu tố cơ bản: Mức độ ảnh
hưởng từ thái độ của những người có liên quan đối
với việc mua sản phẩm và động cơ của người tiêu
dùng làm theo mong muốn của những người có
tầm ảnh hưởng.
Mô hình lý thuyết phổ biến sự đổi mới - IDT(
Inovation Diffusion Theory): Để xây dựng thành
công mô hình này Rogers (1995) [7] đã giải thích
về sự đổi mới, từ đó phân tích được những lợi ích
của sự đổi mới đó sẽ làm cho người tiêu dùng chấp
nhận và nhận ra được sự khác biệt này. Rogers mô
tả quá trình đó như sau: Đầu tiên, người tiêu dùng
biết tới những sản phẩm mới nhưng lại thiếu các
thông tin về sản phẩm đó. Họ bắt đầu đặt mối quan
tâm và tìm kiếm các thông tin liên quan tới sản
phẩm. Sau đó, người tiêu dùng sẽ xem xét, đánh
giá có nên sử dụng sản phẩm đó hay không. Nếu
sau quá trình trải nghiệm, dùng thử sản phẩm thấy
phù hợp, người tiêu dùng sẽ quyết định sử dụng
sản phẩm thường xuyên.
Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM
(Technology Acceptance Model): Đã được ứng
dụng trong nhiều nghiên cứu để dự báo và hiểu được
nhận thức của người sử dụng về việc sử dụng hệ
thống và khả năng chấp nhận hệ thống mới với nhiều
tiện ích thay vì hệ thống cũ lỗi thời (Lee, 2009) [8].
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng khái niệm
nghiên cứu phổ biến trong mô hình TAM là tính hữu
ích. Khái niệm này ảnh hưởng đến thái độ sử dụng
hệ thống, từ đó có thể xác định được việc sử dụng
ứng dụng gọi đồ ăn trực tuyến.
2.2. Mô hình nghiên cứu
“Nhận thức tính hữu ích là khả năng chủ quan
của người sử dụng mà khi sử dụng dịch vụ của một
hệ thống ứng dụng cụ thể sẽ tăng hiệu suất công
việc của mình” (Davis & cộng sự, 1989) [4]. Khi
khách hàng nhận thấy được sự hữu ích của các ứng
dụng đặt đồ ăn trực tuyến thì sẽ là một trong những
yếu tố quyết định có sử dụng hay không. Khách
hàng chấp nhận sử dụng các sản phẩm dịch vụ thì
điều đó có nghĩa là khách hàng đã nhận thấy được
sự hữu ích mà sản phẩm mang lại.
Giả thuyết H1: Sự hữu ích của ứng dụng
NOWFOOD tác động tích cực đến ý định sử dụng
ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến.
Mức độ phủ rộng của một số dịch vụ giao đồ
ăn của các cá nhân tuy nhỏ lẻ nhưng lại là thói
quen sử dụng hàng ngày của người tiêu dùng,
thêm vào đó, những dịch vụ trên hoạt động không
theo hệ thống nhưng có ưu điểm là giá thành thấp,
thuận tiện, linh hoạt khiến ảnh hưởng tới ý định
sử dụng NOWFOOD của người tiêu dùng.
Giả thuyết H2: Sự hấp dẫn của dịch vụ cá
nhân (DVCN) tác động tiêu cực đến ý định sử
dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến.
Nghiên cứu của Venkatesh và cộng sự (2003)
chỉ ra rằng ảnh hưởng xã hội là mức độ mà một cá
nhân nhận thức từ những người xung quanh khác
rằng họ nên sử dụng. Các tiện ích của ứng dụng
NOW FOOD ngày càng nhiều: Khách hàng có thể
tìm kiếm các cửa hàng đồ ăn/uống trong phạm vi
địa lý mong muốn, xem trước được menu và giá
thành của từng món, nhiều voucher ưu đãi, hình
thức thanh toán đa dạng, linh hoạt, giao hàng
nhanh chỉ từ một món,… Ảnh hưởng của xã hội
sẽ tác động đến dự định của khách hàng, nhất là
những người xung quanh họ sẽ tác động đáng kể.
Giả thuyết H3: Yếu tố ảnh hưởng của xã hội
tác động tích cực đến ý định sử dụng ứng dụng đặt
đồ ăn trực tuyến.
Ajzen (2002) cho rằng nhận thức kiểm soát
hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi
thực hiện hành vi và việc thực hiện hành vi đó có
bị kiểm soát hay hạn chế hay không.
Giả thuyết H4: Yếu tố kiểm soát hành vi tác
động tích cực đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ
ăn trực tuyến. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các giả
thuyết được đưa ra tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu như hình 1:
Ý định sử dụng các phương tiện điện tử để mua
sắm sản phẩm, dịch vụ đang là xu thế và những hoạt
động đó đóng góp một phần rất lớn cho sự phát triển
thương mại điện tử nước nhà. Cùng với sự phát
triển của công nghệ thông tin để có thể cạnh tranh
và thu hút khách hàng thì đòi hỏi các nhà quản trị
15
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021)
Sự hữu ích của ứng dụng
Now Food (UDNF)
Sự hấp dẫn của dịch vụ
cá nhân (DVCN)
Ý định sử dụng
(YDSD)
Ảnh hưởng của xã hội
(AHXH)
Yếu tố kiểm soát hành vi
(KSHV)
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nguyên chiếm 33%, ở Phổ Yên chiếm 25%, Đồng
Hỷ chiếm 20%, Sông Công chiếm 17,5%, còn lại
là ở các huyện khác. Số lượng nhân viên văn
phòng chiếm tỷ lệ đa số với 45.5%, sinh viên 26%,
công nhân 28,5% số lượng khảo sát. Thu nhập của
đối tượng khảo sát từ 5-10 triệu đồng chiếm tỷ lệ
cao với 36%, dưới 5 triệu đồng chiếm đa số
30,5%, còn lại là các đối tượng có thu nhập trên
10 triệu đồng.
Tỷ lệ quan sát/biến đo lường tối thiểu phải là
5:1, tỷ lệ này được giải thích là 1 biến đo lường
cần tối thiểu là 5 quan sát. Theo Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cũng cho rằng
kích thước mẫu ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 lần biến
trong phân tích nhân tố. Do đó, với 16 biến quan
sát ban đầu của thang đo dùng trong nghiên cứu
này (Bảng 1), để tiến hành EFA, cỡ mẫu ít nhất
của nghiên cứu tối thiểu là 16*5= 80.
Tại mỗi phiếu khảo sát là bảng câu hỏi được
thiết kế theo thang điểm Likert, bao gồm 16 biến
quan sát. Trong đó có 6 biến quan sát cho Sự hữu
ích của Ứng dụng NOW FOOD (UDNF1-
UDNF6), 5 biến quan sát cho Sự hấp dẫn của dịch
vụ đặt hàng cá nhân (DVCN1-DVCN5), 3 biến
quan sát cho Ảnh hưởng của xã hội (AHXH1-
AHXH3) và 2 biến quan sát cho Nhận thức kiểm
soát hành vi (KSHV1- KSHV2). Sau khi dữ liệu
được sàng lọc, nhóm tác giả sử dụng phần mềm
SPSS để thống kê mô tả và phân tích.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ dữ liệu cho nghiên cứu, nhóm tác
giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng, trong đó: Phương pháp nghiên cứu
định tính nhằm lược khảo tài liệu có liên quan
nhằm tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng ứng dụng gọi đồ ăn NOW FOOD.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến
hành nhằm xác định mức độ tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng gọi đồ
ăn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu
thực hiện thông qua đánh giá thang đo bằng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích hồi quy để xác định mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố. Kiểm định T - Test và
ANOVA để kiểm định sự khác biệt của các biến
nhân khẩu học đến ý định sử dụng ứng dụng gọi
đồ ăn NOW FOOD.
Dữ liệu khảo sát được tiến hành và kéo dài
trong khoảng thời gian từ cuối tháng 1 đến tháng
4 năm 2020. Tổng số phiếu điều tra được phát ra
là 250 phiếu, thu về 200 phiếu hợp lệ. Trong đó
nữ giới chiếm 131 phiếu (65,5%), nam giới chiếm
69 phiếu (34,5.5%), phần lớn ở độ tuổi là 18-25
tuổi (53,5%), tiếp theo là nhóm 26-30 tuổi
(29,5%). Đa số có trình độ đại học với 121 người
(60,5%), trình độ cao đẳng chiếm 21%, trình độ
sau đại học chiếm 11,5%, và trình độ THPT chiếm
7%. Số người khảo sát ở địa bàn thành phố Thái
16
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021)
Bảng 1: Thành phần các thang đo
Tiêu chí
Sự hữu ích của Ứng dụng Giao hàng NOW FOOD nhận giao chỉ từ một món
NOW FOOD Khách hàng biết trước chi phí cần thanh toán và thời gian nhận hàng
Thành phần
Ký hiệu
UDNF1
UDNF2
UDNF3
UDNF4
UDNF5
UDNF6
DVCN1
DVCN2
DVCN3
DVCN4
Có nhiều phương thức thanh toán cho khách hàng lựa chọn
NOW FOOD đưa ra nhiều ưu đãi, khuyến mại cho khách hàng
Khách hàng có thể lựa chọn món tại nhiều cửa hàng khác nhau
Thời gian giao hàng nhanh chóng
Sự hấp dẫn của dịch vụ đặt Dịch vụ cá nhân hỗ trợ đặt hàng tiện lợi, dễ dàng
hàng cá nhân
Dịch vụ cá nhân đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi
Dịch vụ cá nhân giao hàng chi phí thấp
Dịch vụ đặt hàng cá nhân giao hàng nhanh chóng
Dịch vụ cá nhân có thể đặt được nhiều món tại nhiều cửa hàng khác nhau DVCN5
Ảnh hưởng của xã hội
Ảnh hưởng của xu thế mua bán hàng trực tuyến
Ảnh hưởng của gia đình
Ảnh hưởng của bạn bè, đồng nghiệp
AHXH1
AHXH2
AHXH3
Nhận thức kiểm soát hành vi
Ứng dụng có giao diện thân thiện, dễ thao tác, đặt hàng không bị hạn KSHV1
chế, kiểm soát.
Khách hàng thích sử dụng công nghệ vào hoạt động tiêu dùng hàng ngày KSHV2
ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng gọi đồ ăn
4. Kết quả phân tích
NOW FOOD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Có 16 biến đại diện cho 4 thang đo quan
trọng được phân tích EFA để xác định các nhân tố
Bảng 2: KMO và kiểm định Bartlett các biến độc lập
Eigenvalue =1,18, phương sai trích = 70,26%
KMO
,839
Kiểm định Bartlett’s
Chi bình phương
Df
1717,321
120
Sig,
,000
Bảng 3: Ma trận khuôn mẫu các biến độc lập
Thành phần
Biến quan sát
UDNF1
1
2
3
4
,578
,902
,638
,825
,802
,603
UDNF2
UDNF3
UDNF4
UDNF5
UDNF6
DVCN1
DVCN2
DVCN3
DVCN4
DVCN5
AHXH1
AHXH2
AHXH3
KSHV1
KSHV2
,854
,726
,804
,698
,783
,720
,884
,753
,748
,871
Extraction Method: Principal Component; Analysis; Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization
a. Rotation converged in 4 iterations
17
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021)
Các kết quả từ phân tích EFA được thể hiện
trong Bảng 2, trong đó, Eigenvalue lớn hơn 1 và
tổng phương sai trích 70,26%. Với giá trị KMO =
,839 và Sig = 0,000 thể hiện ở Bảng 2 và dựa trên
các tiêu chí kiểm định Bartlett, cho thấy việc sử
dụng EFA trong nghiên cứu là phù hợp.
Kết quả phân tích ma trận xoay nhân tố ở
Bảng 3 cho thấy, có 4 nhóm nhân tố được hình
thành, các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát
lên nhân tố mà nó đo lường đều đạt yêu cầu (>0,5).
Bảng 4: KMO và kiểm định Bartlett biến phụ thuộc
Eigenvalue =2,103, phương sai trích = 70,12%
KMO
,712
Kiểm định Bartlett’s
Chi bình phương
Df
169,894
3
Sig,
,000
Kết quả từ phân tích EFA của biến phụ thuộc
được thể hiện trong Bảng 4, trong đó, Eigenvalue
lớn hơn 1 và tổng phương sai trích 70,12%. Với
giá trị KMO = ,712 và Sig = 0.000 thể hiện ở Bảng
4 và dựa trên các tiêu chí kiểm định Bartlett, có thể
nói rằng việc sử dụng EFA trong nghiên cứu này
là thích hợp.
4.2. Phân tích hồi quy
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến.
Đầu tiên tác giả sẽ xem xét các biến ảnh hưởng đến
ý định sử dụng ứng dụng gọi đồ ăn cho kết quả hồi
quy như bảng 5.
Bảng 5: Kết quả hồi quy
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized
Coefficients
Collinearity
Statistics
Coefficients
Beta
Model
t
Sig.
B
Std.Error
0,380
Tolerance
VIF
(Constant)
UDNF
DVCN
AHXH
KSHV
0,321
0,222
-0,35
0,381
0,315
0,845
2,925
-0,461
7,175
4,078
0,399
0,004
0,645
0,000
0,00
0,076
0,196
-0,27
0,457
0,242
,638
,811
,708
,812
1,568
1,233
1,412
1,232
0,075
0,053
0,077
Kết quả từ mô hình nghiên cứu cho thấy với
sig = 0,645 > 0,05, vì vậy nhân tố DVCN không
có ảnh hưởng đến ý định sử dụng NOW FOOD.
Do thời điểm khảo sát là thời điểm dịch Covid
bùng nổ, cả nước áp dụng giãn cách xã hội, người
tiêu dùng có thói quen sử dụng các ứng dụng trên
điện thoại thông minh để mua sắm hàng hóa. Đó
cũng là giai đoạn hệ thống NOW FOOD đưa ra rất
nhiều chương trình quảng cáo và voucher khuyến
mãi hấp dẫn nhằm thu hút người dùng, do vậy sự
hấp dẫn của dịch vụ đặt hàng cá nhân theo phương
thức truyền thống không ảnh hưởng đến ý định sử
dụng ứng dụng gọi đồ ăn NOW FOOD.
mạnh nhất đến ý định sử dụng ứng gọi đồ ăn, cho
thấy sự tác động từ gia đình, bạn bè, cơ quan có
ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng gọi đồ ăn.
Kiểm soát hành vi (KSHV) có tác động cùng
chiều đến ý định sử dụng ứng dụng gọi đồ ăn NOW
FOOD, việc sử dụng các ứng dụng càng dễ dàng và
do chính người mua hàng quyết định sẽ có ảnh
hưởng nhiều đến ý định sử dụng ứng dụng gọi đồ ăn.
Tiếp theo là Sự hữu ích của ứng dụng NOW
FOOD cũng có tác động cùng chiều đến ý định sử
dụng. Sự hữu ích như nhanh chóng, tiện lợi, tiết
kiệm, có nhiều ưu đãi, mua hàng được cùng lúc tại
nhiều cửa hàng và biết trước giá cả thì sẽ giúp tăng
ý định sử dụng ứng dụng NOWFOOD.
Ảnh hưởng xã hội (AHXH) có beta lớn nhất,
cho thấy nhân tố ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng
Bảng 6: Kiểm định sự khác biệt về giới tính
Levene’s Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
F
,441
Sig,
,520
t
df
15
Sig, (2-tailed)
,728
,355
0,05 cho thấy không có sự khác biệt giữa nam và
nữ trong ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng
NOW FOOD.
4.3. Kiểm định sự khác biệt các biến nhân khẩu
học
Bảng 6 cho thấy sig> 0,05, cho thấy phương
sai 2 nhóm đồng nhất. Bên cạnh đó, sig (2-tailed)>
18
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021)
Bảng 7: Kiểm định sự khác biệt về tuổi tác
Levene Statistic
2,316
Welch
df1
5
df1
5
df2
194
df2
Sig.
,045
Sig,
,988
,104
7,340
Bảng 7 cho thấy, trong phân tích Levene
sig<0,05, cho thấy phương sai 2 nhóm không đồng
nhất, đồng thời phân tích Welch với
sig=0,988>0,05 cho thấy không có sự khác biệt
giữa các lứa tuổi trong ảnh hưởng đến ý định sử
dụng ứng dụng NOW FOOD.
Bảng 8: Kiểm định sự khác biệt về trình độ học vấn
Levene
Statistic
,105
Sum of
Squares
2,247
Mean
Square
,749
Sig.
Anova
df
F
Sig.
,957
Between Groups
Within Groups
3
196
,959
0,408
153,104
,781
Bảng 8 cho thấy trong phân tích Levene,
sig>0,05, vì vậy phương sai 2 nhóm đồng nhất.
Trong phân tích Anova, có sig=0,408>0,05, cho
thấy có sự khác biệt về trình độ học vấn ảnh hưởng
đến ý dịnh sử dụng ứng dụng NOW FOOD.
Bảng 9: Kiểm định sự khác biệt về nơi ở
Levene
Statistic
,987
Sum of
Squares
Between Groups 12,783
Within Groups 142,567
Mean
Square
1,598
,746
Sig.
Anova
df
F
Sig.
,448
8
191
2,141
0,34
Bảng 9 cho thấy trong phân tích Levene,
sig>0,05, vì vậy phương sai 2 nhóm đồng nhất.
Trong phân tích Anova, có sig=0,034< 0,05, cho
thấy có sự khác biệt về nơi ở ảnh hưởng đến ý định
sử dụng ứng dụng NOW FOOD.
các ứng gọi đồ ăn cao hơn ở Đồng Hỷ, Sông Công.
Bên cạnh đó khách hàng tại Phổ Yên có ý định sử
dụng ứng dụng gọi đồ ăn cao hơn Sông Công, Đại
Từ. Còn các địa bàn còn lại tại tỉnh Thái Nguyên
không có sự khác biệt với các nhóm khác.
Kết quả khảo sát cho thấy người được khảo
sát ở Thành phố Thái Nguyên có ý định sử dụng
Bảng 10: Kiểm định sự khác biệt về nghề nghiệp
Levene
Statistic
1,900
Sum of
Squares
8,683
Mean
Square
2,171
,752
Sig.
Anova
df
F
Sig.
,112
Between Groups
Within Groups
4
195
2,886
,021
146,667
Bảng 10 cho thấy trong phân tích Levene,
sig>0,05, vì vậy phương sai 2 nhóm đồng nhất.
Trong phân tích Anova, có sig=0,021<0,05, cho
thấy có sự khác biệt về nghề nghiệp trong ảnh
hưởng đến ý định gọi đồ ăn. Kiểm định cho thấy
sinh viên có ý định sử dụng các ứng dụng yếu hơn
so với nhân viên văn phòng. Còn lại các nghề
nghiệp khác không có sự khác biệt.
Bảng 11: Kiểm định sự khác biệt về thu nhập
Levene
Statistic
1,661
Sig.
Anova
Sum
Squares
8,683
of df
Mean
Square
2,171
,752
F
Sig.
,117
Between Groups
Within Groups
4
195
2,886
0,24
146,667
Bảng 11 cho thấy, trong phân tích Levene,
sig>0,05, vì vậy phương sai 2 nhóm đồng nhất.
Trong phân tích Anova, có sig=0,032<0,05, cho
thấy có sự khác biệt về thu nhập trong ảnh hưởng
đến ý định sử dụng các ứng dụng gọi đồ ăn.
Kiểm định cho thấy người có thu nhập dưới 5
triệu đồng có ý định sử dụng NOW FOOD thấp hơn
so với người có thu nhập từ 10 đến 20 triệu đồng và
trên 20 triệu đồng. Bên cạnh đó, những người có thu
nhập từ 5 đến 10 triệu đồng không có sự khác biệt
so với người có thu nhập dưới 5 triệu đồng.
Nghiên cứu đã cho thấy không có sự khác biệt
trong ý định sử dụng NOW FOOD đối với nam và
nữ, độ tuổi sử dụng, trình độ học vấn. Bên cạnh đó,
lại có sự khác biệt ảnh hưởng đến ý định sử dụng
NOW FOOD đối với nơi ở trên địa bàn tỉnh Thái
19
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021)
Nguyên, nghề nghiệp và thu nhập. Đây là điểm khác
biệt của nghiên cứu so với các nghiên cứu khác.
5. Kết luận
với NOW); tăng tiền ship trên mỗi đơn hàng vào
những ngày thời tiết xấu hay ngày lễ, tết cần có
khung niêm yết và công khai; nên xếp thứ hạng
cho khách hàng thân thiết để có các chương trình
chăm sóc khách hàng phù hợp.
Qua kết quả của nghiên cứu, ta thấy có ba
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng
dụng NOW FOOD bao gồm: sự hữu ích của ứng
dụng NOW FOOD, yếu tố xã hội, yếu tố kiểm soát
hành vi. Khảo sát được thực hiện trong thời gian
làn sóng Covid 19 bùng phát tại Việt Nam, điều
này đã làm giảm đáng kể sự lưu thông, di chuyển,
mua sắm của người tiêu dùng cả nước nói chung
và tại Thái Nguyên nói riêng, nhưng đồng thời gia
tăng đột biến nhu cầu gọi giao đồ ăn qua ứng dụng
như NOW FOOD. Trong khoảng thời gian cách ly
toàn xã hội, khiến tâm lý hạn chế ra ngoài mua sắm
trực tiếp của khách hàng và ưu tiên sử dụng các
dịch vụ mua hộ, giao hàng tận nhà.
Về yếu tố Sự hữu ích của ứng dụng NOW
FOOD, ngoài những tính năng và các phương thức
phục vụ khách hàng hiện tại, tác giả có một số kiến
nghị ý kiến để NOW FOOD hoàn thiện hơn nữa về
dịch vụ như sau: Đặt chế độ tự động xác nhận đơn
tại mỗi gian hàng của đối tác, tránh trường hợp
shipper lựa đơn đặt hàng của khách để giao; thiết
lập nhiều chương trình ưu đãi dành riêng cho các
quán là đối tác (đã ký hợp đồng và chia sẻ hoa hồng
Yếu tố Ảnh hưởng xã hội tác động cùng chiều,
bên cạnh đó, khác biệt về nơi ở, nghề nghiệp và
mức thu nhập cũng ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ứng dụng NOW FOOD của người tiêu dùng. Do
đó cần khai thác triệt để mối quan hệ của người
dùng từ phía gia đình, bạn bè, đồng nghiệp nhằm
tăng độ phủ của ứng dụng. Tác giả có kiến nghị
NOW FOOD cần chạy thêm các chiến dịch quảng
bá dịch vụ với quy mô mở rộng hơn với nhóm đối
tượng khách hàng tiềm năng tại một số huyện lân
cận trung tâm thành phố Thái Nguyên; tích điểm,
hoàn xu trực tiếp vào ví điện tử cho nhóm đối
tượng khách hàng thân thiết; ưu tiên đặt hàng theo
nhóm, chia tiền theo nhóm.
Yếu tố Kiểm soát hành vi cũng ảnh hưởng đến
ý định sử dụng, do vậy NOW FOOD có thể tích
hợp ứng dụng trên nhiều nền tảng thương mại di
động khác nhau, tối giản hóa các bước tùy chọn và
đặt món trực tuyến nhằm mang lại cho người dùng
những trải nghiệm về giao diện thân thiện, đơn
giản, dễ thao tác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ajzen, I. (2002). The theory of planned behav- ior. Organization Behaviour and Human Decision
processes.Vol. 50, issue2, pp. 179-211.
[2]. Báo cáo của Nielsen Việt Nam. (2021). Những cơ hội tương lai cho ngành thương mại điện tử tại Việt
Nam.
[3]. Blackwell, R. D., Miniard, P. W. & Engel, J. F. (2001). Consumer Behavior. 9th edition, Dryden. New
York.
[4]. Davis, F.D., Bagozzi, R.P. & Warshaw, P.R. (1989). User acceptance of computer technology: A
comparison of two theoretical models. Managemet Science, 35(8), 982-1003.
[5]. Elbeck Mattt, Tirtiroglu Ercan. (2008). Qualifying Purchase Intention Using Queueing Theory. Journal
of Applied Quantitative Method, Vol. 3 No. 2, pp.167-178. Consumer behavior. Dryden Press.
[6]. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, atti- tude, intention and behavior: An introduction to the- ory
of research, Reading, MA: Addison-Wesley.
th
[7]. Rogers E.M (1995). Diffusion of innovations. 4 Edition, The Fess Press. New Yord.
[8]. Sang, S., Lee, L-D, and Lee, J. (2009). Egovernment Adoption in ASEAN: the Case of Cambodia.
Internet Research, 19(5), 517-534.
Thông tin tác giả:
Ngày nhận bài: 09/03/2021
1. Đàm Thị Phương Thảo
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – Ngày nhận bản sửa: 25/03/2021
ĐH Thái Nguyên
Ngày duyệt đăng: 30/03/2021
2. Lê Triệu Tuấn
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông –
ĐH Thái Nguyên
20
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến Now food tại tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_y_dinh_su_dung_ung_dung_dat_do_an.pdf