Tiểu luận Điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thị trấn Ba Hàng Đồi, xã Thống Nhất, xã Phú Nghĩa và sáp nhập xã Lạc Long vào thị trấn Chi Nê huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  
KHOA QUẢN ĐẤT ĐAI  
TIỂU LUẬN MÔN HỌC  
QUN LÝ ĐỊA GII HÀNH CHÍNH  
Tên tiểu luận: “Điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thị trấn Ba  
Hàng Đồi, Thống Nhất, xã Phú Nghĩa và sáp nhập Lạc Long vào thị  
trấn Chi Nê huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình”  
Người hướng dẫn:  
Người thực hiện:  
Lớp:  
PGS.TS. Trần Trọng Phương  
Quảng Ninh, 1/2021  
MỤC LỤC  
Trang  
PHẦN MỞ ĐẦU  
3
5
5
5
PHẦN I  
I. Khái quát chung về điều chỉnh địa giới hành chính  
1. Sự cần thiết điều chỉnh địa giới hành chính thành lập đơn vị hành  
chính cấp xã, phường, thị trấn.  
2. Mục đích yêu cầu việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập đơn vị  
hành chính cấp xã, phường, thị trấn.  
7
8
3. Trình tự thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã,  
phường, thị trấn.  
3.1. Hồ sơ điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã  
3.2. Trình tự thủ tục thông qua đề án điều chỉnh địa giới hành chính cấp  
xã.  
8
8
3.3. Trình tự thủ tục thông qua đề án điều chỉnh địa giới hành chính cấp  
xã.  
9
3.4. Nội dung Tờ trình Chính phủ  
9
9
4. Nội dung thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã,  
phường, thị trấn.  
PHẦN II. Kết quả điều chỉnh địa giới hành chính các xã, thị trấn trên địa  
bàn huyện Lạc Thuỷ.  
14  
14  
1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế hội huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà  
Bình  
2. Kết quả thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.  
3. Tổ chức phát triển không gian sau điều chỉnh địa giới:  
3.1. Phát triển không gian đô thị:  
15  
17  
17  
18  
18  
20  
22  
22  
3.2. Phát triển không gian nông thôn:  
3.3. Phát triển hạ tầng kinh tế:  
3.4. Phát triển hạ tầng hội:  
PHẦN III  
Kết luận  
2
PHN MỞ ĐẦU  
Đất đai là ngun tài nguyên quý ca mi quc gia, là tư liu sn xut quan  
trng để sn xut ra ca ci vt cht cho stn ti và phát trin ca xã hi loài người.  
Mt khác, đất đai là ngun tài nguyên có hn vslượng nên vic qun lý, sdng  
đất đai có hiu quvà bn vng luôn là vn đề mà mi Quc gia quan tâm và được  
bo vcht chbng lut pháp.  
Điu 53, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên  
khoáng sn, ngun li vùng bin, vùng tri, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài  
sn do Nhà nước đầu tư, qun lý là tài sn công thuc shu toàn dân do Nhà nước  
đại din chshu và thng nht qun lý.  
Tổ chức các đơn vị hành chính - lãnh thổ một bộ phận của tổ chức cấu trúc  
hành chính nhà nước, thể hiện sự phân chia quyền lực giữa nhà nước trung ương  
với các cộng đồng lãnh thổ địa phương và là một vấn đề hết sức quan trọng của mỗi  
quốc gia. Thông qua điều chỉnh địa giới hành chính để đưa ra những quyết định  
tách, sáp nhập hay mở rộng các địa phương. Nền tảng của công tác này là dựa trên  
những tiêu chí, những đặc trưng nhất định về tự nhiên, các điều kiện kinh tế - xã  
hội, yếu tố dân cư, lịch sử, văn hóa. Tổ chức điều chỉnh hợp lý, ổn định các đơn vị  
hành chính lãnh thổ có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm hiệu quả quản lý, phát  
huy được những tiềm năng, lợi thế của mỗi vùng miền.  
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được  
phân định như sau:  
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;  
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc  
trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;  
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành  
phường và xã; quận chia thành phường.  
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.  
3
Như vậy nước ta có 4 cấp chính quyền, bao gồm: trung ương; cấp tỉnh (tỉnh,  
thành phố trực thuộc Trung ương); cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc  
tỉnh); cấp xã (xã, phường, thị trấn). Việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp góp  
phần ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế- hội, giữ vững quốc phòng -  
an ninh, trật tự an toàn xã hội.  
Để làm rõ mt sni dung về điu chnh địa gii hành chính các cp ca môn  
hc Qun lý địa gii hành chính do PGS.TS. Trn Trng Phương trc tiếp ging dy.  
Tôi tp trung nghiên cu thông qua tiu lun: “Điều chỉnh địa giới hành chính  
thành lập thị trấn Ba Hàng Đồi, Thống Nhất, xã Phú Nghĩa và sáp nhập xã  
Lạc Long vào thị trấn Chi Nê huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình” để làm rõ sự  
quan trng và cn thiết ca môn hc.  
4
PHẦN I  
I. Khái quát chung về điều chỉnh địa giới hành chính  
1. Sự cần thiết điều chỉnh địa giới hành chính thành lập đơn vị hành  
chính cấp xã, phường, thị trấn.  
Điều chỉnh địa giới hành chính là việc thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành  
chính hoặc điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của một hoặc một số đơn vị  
hành chính cho một hoặc một số đơn vị hành chính khác theo quyết định của cơ  
quan nhà nước thẩm quyền.  
Thực tế công tác quản lý cho thấy việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành  
chính xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng thể liệt một số  
nguyên nhân chủ yếu như sau:  
- Do diện tích rộng và dân số đông (căn cứ chủ yếu theo các tiêu chí quy  
định trong Quyết định 64b/HĐBT). Tuy nhiên, một số tỉnh miền núi phía Bắc, miền  
Trung, Tây Nguyên tuy diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính quá rộng, không  
quản được xin chia tách nhưng dân số lại rất thấp so với quy định. Một số quận,  
phường chia tách thì tuy dân số đông nhưng diện tích lại quá nhỏ, cũng không tuân  
thủ theo đúng quy định.  
- Việc chia tách huyện, xã do nguyên nhân lịch sử. Các huyện, độc lập  
trước khi được nhập lại thành huyện, mới muốn được tái lập như cũ.  
- Sự khác biệt và khó khăn về địa hình (núi non hiểm trở, sông rạch chằng  
chịt) của các vùng, miền gây ra những khó khăn trong công tác quản của chính  
quyền, sản xuất và sinh hoạt, đời sống của nhân dân.  
- Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, đòi hỏi các địa phương phải thành lập  
mới đơn vị hành chính đô thị, hoặc mở rộng, nâng cấp các đô thị.  
- Yêu cầu khác về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng  
trong tình hình mới nên việc tổ chức các đơn vị hành chính cần thiết phải thay đổi  
theo.  
5
Tuy nhiên, ngoài những nguyên nhân chủ yếu như đã nêu trên đây, còn có  
các nguyên nhân khác sâu xa hơn, tác động không nhỏ đến việc điều chỉnh chủ  
yếu là chia tách các đơn vị hành chính, đó là:  
- Về mặt nhận thức, chưa những nghiên cứu tổng thể, quy hoạch có tính  
chiến lược tổ chức đơn vị hành chính lãnh thổ. Chậm đánh giá, tổng kết tác động  
của việc chia tách, thành lập mới các đơn vị hành chính, nhất huyện và xã là cấp  
biến động đơn vị hành chính nhiều nhất. Chưa xuất phát từ việc xem xét hiệu  
quả phân bổ các nguồn lực của cả quốc gia để phân định, điều chỉnh đơn vị hành  
chính. Chưa quan tâm đến tầm kiểm soát của Chính phủ, chính quyền các cấp, đến  
trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức địa phương. Các nghiên cứu, đánh  
giá, đề xuất của các quan nghiên cứu khoa học về ảnh hưởng, tác động của điều  
chỉnh địa giới hành chính chưa được thể chế vào các văn bản hiện hành để hạn chế  
tối đa việc thành lập đơn vị hành chính mới. Các tiêu chí về địa lý nhân văn, địa lý  
tự nhiên, tài chính cũng chưa được nghiên cứu, đặt ra khi xây dựng những quy định  
về điều chỉnh địa giới hành chính cũng như chia tách, thành lập đơn vị hành chính.  
- Chưa xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật, kỹ thuật đầy đủ,  
đồng bộ phù hợp điều kiện thực tế trong quản tạo cơ sở pháp lý để chỉ đạo việc  
chia tách, thành lập, điều chỉnh quản đơn vị hành chính các cấp. Trong công  
tác tổ chức đơn vị hành chính lãnh thổ quản địa giới hành chính, còn thiếu  
quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính mang tính dài hạn. Các văn bản quy định  
của Nhà nước về công tác quản lý các đơn vị hành chính lãnh thổ địa giới hành  
chính chưa rõ và cụ thể, chưa phù hợp với yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Đặc  
biệt, Quyết định 64b/HĐBT ban hành ngày 12/9/1981 về điều chỉnh địa giới đối  
với huyện, xã có địa giới hành chính chưa hợp lý ra đời đã lâu, không còn phù hợp  
với hiện tại nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nên các địa phương  
vẫn vận dụng để đề nghị chia tách.  
- Khi xây dựng phương án điều chỉnh địa giới hành chính, nhiều nơi các cấp  
chính quyền thường chưa phân tích, đánh giá kỹ, cụ thcác mặt được chưa được  
6
của phương án (tổ chức, nhân sự, nguồn vốn đầu tư, …) đối với mỗi đơn vị hành  
chính mới để báo cáo với cấp thẩm quyền ở địa phương để nghiên cứu cân nhắc  
trước khi quyết định chủ trương chính thức. những đề án điều chỉnh địa giới  
hành chính mà mục đích chưa rõ ràng, số liệu chưa chính xác, các yếu tố đảm bảo  
cho tính khả thi của phương án chưa đầy đủ nhưng vẫn được đề nghị.  
- Cơ chế phân bổ nguồn lực công không theo đầu người mà theo đơn vị hành  
chính như hiện nay đã dẫn đến các địa phương muốn điều chỉnh, chia tách đơn vị  
hành chính để được đầu tư hoặc có thêm biên chế, tổ chức và các lợi ích khác.  
Đây là nguyên nhân được nhiều địa phương cho là nguyên nhân chính dẫn  
đến việc chia tách đơn vị hành chính. Chính vì chính sách đầu tư của Nhà nước  
còn cào bằng đối với tất cả các loại hình đơn vị hành chính: Việc đầu tư cơ sở hạ  
tầng nông thôn cũng như đầu tư phát triển kinh tế - xã hội còn dàn trải, chia đều  
cho mỗi địa phương; chưa sự phân biệt về mô hình chính quyền đô thị - nông  
thôn, chưa sự khác biệt về chính sách đối với những huyện, xã có dân số đông,  
diện tích rộng cũng được đầu tư giống như những huyện, xã có diện tích nhỏ, dân  
số ít… dẫn đến các địa phương muốn tách nhỏ đơn vị hành chính để được hưởng  
đầu tư của Nhà nước.  
- Một nguyên nhân cũng không kém phần quan trọng đó là trình độ, năng lực  
quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền địa phương ở nhiều nơi nói chung và  
trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương nói riêng (đặc biệt  
đối với cấp xã) còn yếu, chưa đáp ứng kịp yêu cầu trong thời kỳ mới, do vậy việc  
điều chỉnh, chia tách những đơn vị hành chính có diện tích rộng, dân số đông cũng  
được coi là một biện pháp có hiệu quả thay vì áp dụng các biện pháp khác như cơ  
chế đầu tư, chính sách tài chính, tăng cường cán bộ, chính sách tiền lương,..  
2. Mục đích yêu cầu việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập đơn vị  
hành chính cấp xã, phường, thị trấn.  
Phù hợp với quy hoạch tổng thể của trung ương, tỉnh, thành phố cơ cấu  
kinh tế của vùng.  
7
Có quy mô diện tích đất phù hợp với phương hướng sẩn xuất, kế hoạch phân  
bổ lại lao động.  
Đảm bảo đoàn kết dân tộc, tôn trọng phong tục tập quán tố đẹp việc đi lại  
của nhân dân  
Huyện, xã có diện tích, dân số vừa phải, phù hợp với trình độ, khả năng quản  
của cán bộ.  
Cấp huyện, xã biên giới phía Bắc cần địa hình thuận lợi cho việc bố trí  
phòng thủ, tác chiến, bảo vệ lãnh thổ, đảm bảo an ninh, chính trị trật tự an toàn  
hội.  
3. Trình tự thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã,  
phường, thị trấn.  
3.1. Hồ sơ điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã  
1. Tờ trình của UBND cấp tỉnh trình Chính phủ.  
2. Nghị quyết kỳ họp HĐND cấp tỉnh.  
3. Trích biên bản hội nghị HĐND tỉnh (phần địa giới).  
4. Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh.  
5. Nghị quyết kỳ họp HĐND cấp huyện.  
6. Trích biên bản hội nghị HĐND cấp huyện (phần địa giới).  
7. Tờ trình của UBND cấp xã liên quan trình UBND cấp huyện  
8. Nghị quyết của HĐND cấp xã liên quan.  
9. Trích biên bản kỳ họp HĐND cấp phần địa giới  
10. Đề án về điều chỉnh địa giới hành chính  
3.2. Trình tự thủ tục thông qua đề án điều chỉnh địa giới hành chính cấp  
xã.  
- UBND cấp được điều chỉnh địa giới hành chính trình HĐND cùng cấp  
xem xét, thảo luận đề án (kèm theo bản tổng hợp ý kiến nhân dân) và quyết định  
bằng Nghị quyết.  
8
- UBND cấp được điều chỉnh địa giới hành chính lập tờ trình kèm theo dự  
thảo đề án, Nghị quyết và trích biên bản (phần địa giới) kỳ họp HĐND cùng cấp,  
bản tổng hợp ý kiến nhân dân trình UBND cấp huyện.  
- UBND cấp huyện xem xét hồ sơ do UBND cấp xã trình và trình dự thảo đề  
án cùng toàn bộ hồ sơ hội nghị HĐND cùng cấp xem xét, quyết định bằng Nghị  
quyết.  
- UBND cấp huyện lập tờ trình kèm theo Nghị quyết, trích biên bản (phần  
địa giới hội nghị HĐND cùng cấp hồ sơ của UBND cấp xã trình UBND cấp tỉnh  
xem xét, quyết định bằng nghị quyết.  
3.3. Trình tự thủ tục thông qua đề án điều chỉnh địa giới hành chính cấp  
xã.  
- UBND cấp tỉnh xem xét hồ sơ do UBND cấp huyện trình, trình dự thảo đề  
án cùng toàn bộ hồ sơ của UBND cấp huyện, cấp xã ra hội nghị HĐND cấp tỉnh.  
- UBND tỉnh trình phê duyệt đề án và lập tờ trình Chính phủ kèm theo Nghị  
quyết, trích biên bản (phần địa giới) hội nghị HĐND cấp tỉnh và toàn bộ hồ sở của  
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp gửi Chính phủ ( qua Bộ nội vụ)  
- Bộ nội vụ thẩm định tại thực địa 1 ngày (nếu thấy cần thiết).  
- Bộ nội vụ thẩm định hồ sơ, xây dựng Tờ trình để trình Chính Phủ (7 ngày).  
- Chính phủ họp xem xét, thảo luận ( hoặc cho ý kiến vào Phiếu xin ý kiến  
thành viên Chính phủ) Quyết định bằng Nghị định.  
3.4. Nội dung Tờ trình Chính phủ  
1. Căn cứ pháp lý ( những căn cứ chính).  
2. Thực trạng phát triển KT-XH và lý do điều chỉnh địa giới hành chính  
3. Nôi dung xin điều chỉnh địa giới hành chính: Thực trạng, phương án  
4. Kết Luận kiến nghị.  
4. Nội dung thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã,  
phường, thị trấn.  
* Bản đồ  
9
- Bản đồ dùng để điều chỉnh địa giới hành chính xã là bản đồ lập trên nền  
bản đồ địa hình (có thể in ra từ bản đồ số) với đường địa giới hành chính 364/CT.  
Trường hợp kích thước đơn vị hành chính nếu ở tỷ lệ 1/50.000 hay 1/100.000 quá  
lớn hoặc quá bé thì có thể thu, phóng về kích thước tương đương 1 tờ giấy A0.  
- Chuẩn b2 tờ bản đồ cùng tỷ lệ. Một tờ thể hiện đường địa giới hành chính,  
địa danh; hiện trạng của các đơn vị hành chính ( trước điều chỉnh) một tờ thể  
hiện đường địa giới hành chính dự kiến chia tách, địa danh mới của các đơn vị hành  
chính theo đề án (sau điều chỉnh).  
- Trên bản đồ, màu của đường địa giới hành chính dự kiến điều chỉnh được  
thể hiện khác với màu của đường địa giới hành chính hiện trạng. Trên 2 tờ bản đồ  
ghi rõ tên cũ, tên mới của đơn vị hành chính theo đề án trình. Tại góc phía Tây  
Nam ( phía dưới góc bên trái tờ bản đồ) đủ dấu và ký của UBND cấp tỉnh, cấp  
huyện, cấp xã liên quan.  
- Bản đồ được gấp theo khổ A4 kèm theo bộ hồ sơ để trình Chính Phủ.  
* Xây dựng đề án điều chỉnh địa giới hành chính  
- Tên đề án  
- Những căn cứ làm cơ sở (Luật, Nghị định, Nghị quyết, Quyết định…)  
- Tình hình chung: Nêu tổng hợp tình hình phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội  
của xã và những lý do chính yếu hiện nay cần phải được điều chỉnh địa giới hành  
chính.  
- Thực trạng đơn vị hành chính trước khi chia:  
+ Diện tích tự nhiên: tính bằng ha, số liệu lấy theo nguồn số liệu chính thức (  
tổng kiểm đất đai hoặc số liệu đã được công bố trên các Nghị quyết, Nghị  
định của chính phủ; số liệu phải thống nhất từ cấp tình đến cấp xã)  
+ Dân số: tổng số (nam/nữ), số lao động, số liệu lấy theo nguồn số liệu chính  
thức ( đối với phường, thị trấn thì phân tích cơ cấu thành phần dân số chi tiết hơn).  
+ Vị trí địa lý: Đông, Tây, Nam, Bắc giáp đâu  
+ Số tổ dân phố, thôn, làng, ấp, bản; số lượng, tên gọi tổ dân phố, thôn ấp  
10  
+ Tình hình phát triển kinh tế- hội:  
- Chính quyền địa phương: Số lượng đại biểu HĐND; số lượng thành viên  
UBND  
- Nội dung điều chỉnh địa giới hành chính:  
Nêu rõ các bước điều chỉnh cụ thể (hành động pháp lý)  
+ xã mới có bao nhiêu ha diện tích tự nhiên và dân số bao gồm nhiêu thôn,  
làng, ấp, bản…. vị trí địa của mới.  
+ Sau khi điều chỉnh đơn vị hành chính: xã còn bao nhiêu ha diện tích tự  
nhiên và và dân số, gồm bao nhiêu đơn vị (thôn, làng, ấp, bản)….Vị trí địa của  
xã còn lại.  
+ Khẳng định lại quy mô của huyện ( có xã bị điều chỉnh): diện tích, dân số,  
số đơn vị hành chính trực thuộc (liệt kê toàn bộ tên các đơn vị hành chính trực  
thuộc huyện)  
- Dự báo khả năng phát triển kinh tế- hội của đơn vị hành chính sau khi  
điều chỉnh ( đánh giá đối với đơn vị còn lại đơn vị mới).  
+ Khả năng phát triển kinh tế hội  
+ Khả năng đảm bảo về trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng ( nếu là  
đơn vị hành chính có đặc thù này)  
+ Phương án hoạt động hướng kiện toàn bộ máy chính quyền: về HĐND;  
về UBND.  
- Xây dựng trụ slàm việc mới của đơn vị hành chính mới.  
+ Vị trí mới nêu rõ địa điểm, địa danh.  
+ Đánh giá sơ bộ về cơ sở vật chất nơi đóng trụ sở mới.  
+ Dự toán kinh phí, phương hướng nguồn kinh phí cho việc xây dựng hoặc  
hoàn thiện trụ sở mới.  
- Kết luận: Nêu những kết luận kiến nghị về việc điều chỉnh địa giới.  
- Phụ lục thuyết minh: các phụ lục kèm theo và bản đồ.  
+ Bản đồ tả đường địa giới hành chính dự kiến điều chỉnh.  
11  
+ Bản đồ thu nhỏ (khổ A4) thể hiện đường địa giới hành chính hiện trạng  
dự kiến của đề nghị điều chỉnh địa giới hành chính.  
+ Các phụ lục khác (nếu có)  
* Hồ sơ điều chỉnh địa giới hành chính thành phố thuộc tỉnh, thị xã,  
quận, phường, thị trấn  
- Tờ trình Chính phủ của UBND cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập thành phố  
thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn  
- Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.  
- Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã có liên  
quan thông qua đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.  
Các văn bản pháp lý liên quan đến đề án phê duyệt Đề án thành phố  
thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn  
- Báo cáo thẩm định Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,  
phường, thị trấn của Sở Nội vụ trình UBND cấp tỉnh  
- Quyết định công nhận loại đô thị của cấp thẩm quyền ( đối với thành lập  
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn).  
- Các quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.  
- Các căn cứ xác định khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên  
giới, hải đảo; các văn bản công nhận về di sản văn hóa, lịch sử, thiên nhiên du lịch  
cấp quốc gia hoặc quốc tế quy định tại khoản 1, Điều 9 Nghị định số 62/2011/NĐ-  
CP và các văn bản khác có liên quan đến việc thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị  
xã, quận, phường, thị trấn (nếu có).  
* Trình tự lập hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,  
phường, thị trấn  
- UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện có liên quan xây dựng Đề án  
thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.  
- UBND cấp huyện xây dựng đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã,  
quận, phường, thị trấn; chỉ đạo UBND cấp lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện  
12  
hộ gia đình, trình HĐND cấp xã thông qua đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị  
xã, quận, phường, thị trấn.  
UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua Đề án thành lập thành  
phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn trước khi trình UBND cấp tỉnh.  
- Sở Nội vụ thẩm định đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,  
phường, thị trấn do UBND cấp huyện trình, báo cáo UBND cấp tỉnh.  
- UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình Chính Phủ  
xem xét, quyết định.  
* Thẩm định hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,  
phường, thị trấn  
Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ  
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ thành lập  
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn của UBND cấp tỉnh, Bộ Nội Vụ  
có ý kiến bằng văn bản về quy trình, thủ tục xây dựng hồ sơ nội dung của Đề án  
thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.  
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, UBND cấp tỉnh hoàn chỉnh Hồ sơ thành  
lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn gửi Bộ Nội vụ thẩm định.  
- Khảo sát hiện trạng phát triển  
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ thành lập  
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn đã được UBND cấp tỉnh hoàn  
chỉnh theo quy định của khoản 1 Điều 6 Thông 02/2012/TT-BNV, Bộ Nội vụ tổ  
chức khảo sát hiện trạng phát triển đối với khu vực đề nghị thành lập thành phố  
thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.  
- Tổ chức hội nghị thẩm định  
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày khảo sát hiện trạng phát triển.  
Bộ Nội vụ tổ chức hội nghị thẩm định Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã,  
quận, phường, thị trấn  
- Trình chính phủ xem xét, quyết định  
13  
Sau khi thẩm định, nếu thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn  
được đề nghị thành lập đủ các điều kiện, tiêu chuẩn đã hoàn thiện các quy  
trình, thủ tục quy định tại Nghị định số 32/2011/NĐ-CP và các quy định tại Thông  
02/2012/TT-BNV thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức Hội  
nghị thẩm định Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn  
Bộ nội vtrình Chính phủ xem xét, quyết định.  
PHẦN II  
Kết quả điều chỉnh địa giới hành chính các xã, thị trấn trên địa bàn  
huyện Lạc Thuỷ.  
1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế hội huyện Lạc Thuỷ, tỉnh  
Hoà Bình  
Lạc Thủy huyện miền núi thấp nằm phía Đông nam tỉnh Hoà Bình, trung  
tâm huyện cách thành phố Nội 80 km, cách thành phố Hòa Bình 75 Km, cách  
thành phố Phủ lý - tỉnh Hà Nam 30 km, cách thành phố Ninh Bình tỉnh Ninh Bình  
43 km.  
- Tọa độ địa lý:  
+ Vĩ độ bắc:  
Từ 20o 22' - 20o 36'.  
+ Kinh độ đông: Từ 105o41' - 105o53'.  
- Phía Bắc giáp huyện Kim Bôi, huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình.  
- Phía Tây giáp huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.  
- Phía Đông giáp huyện Mỹ Đức, thành phố Nội.  
- Phía Nam giáp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; huyện Gia Viễn, Nho  
Quan, tỉnh Ninh Bình.  
Diện tích tự nhiên của huyện là 31.358,89 ha, chiếm 6,83% diện tích của cả  
tỉnh (là huyện diện tích tự nhiên lớn thứ 8 trong tổng số 11 huyện, thành phố của  
tỉnh Hòa Bình). Huyện Lạc Thủy (trước khi thực hiện điều chỉnh theo Nghị quyết  
số 830/NQ-UBTVQH14 ngày 17 tháng 12 năm 2019 về việc sắp xếp các đơn vị  
hành chính cấp huyện, cấp thuộc tỉnh Hòa Bình và Nghị quyết số 172/NQ-  
14  
HĐND ngày 14/8/2019 của HĐND tỉnh Hoà Bình về việc thông qua chủ trương  
sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hoà Bình) có 15  
đơn vị hành chính cấp (gồm 02 thị trấn và 10 xã); Huyện hệ thống đường  
giao thông thủy bộ khá thuận lợi; đường quốc lộ 21A từ Xuân Mai qua vùng giáp  
ranh giữa huyện Lương Sơn, huyện Kim Bôi (tỉnh Hòa Bình) với huyện Mỹ Đức  
(TP Hà Nội), chạy dọc theo huyện gặp đường quốc lộ 1A tại thành phố Phủ Lý  
(tỉnh Hà Nam); Đường 438A từ thị trấn Chi Nê chạy xuống Nho Quan nối với  
đường chiến lược 12A. Đặc biệt tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua địa bàn huyện  
có vai trò chiến lược rất quan trọng với việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện  
Lạc Thủy của tỉnh Hòa Bình.  
Cùng với hệ thống giao thông đường bộ thì sông Bôi cũng một tuyến  
đường giao thông thủy quan trọng. Đây là sông lớn thứ hai của tỉnh Hòa Bình sau  
sông Đà, bắt nguồn từ huyện Kim Bôi đổ vào sông Đáy tạo ra thế thuận lợi cho  
giao lưu giữa huyện Lạc Thủy với tỉnh Hà Nam và tỉnh Ninh Bình.  
Địa hình huyện Lạc Thủy có tính chất đặc trưng trung chuyển giữa trung du  
miền núi. Phần lớn địa hình có hướng nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam với  
nhiều đồi đất nằm rải rác, các dãy núi đá vôi bao bọc xung quanh, xen lẫn các sông  
suối những hồ đầm lớn hình thành các thung lũng tạo nên các đồng ruộng là  
nơi canh tác chủ yếu của huyện. Độ dốc bình quân của huyện t200 đến 300, độ cao  
tuyệt đối trung bình so với mực nước biển là 110 m trong đó cao nhất là 480 m và  
thấp nhất là 30 m.  
Sông Bôi chạy dọc theo chiều dài của huyện cùng với các dãy núi đá vôi tạo  
nên vệt chia cắt địa hình lớn nhất, chia lãnh thổ của huyện thành hai vùng: Vùng  
trong và Vùng ngoài.  
2. Kết quả thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.  
Thực hiện Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 ngày 17 tháng 12 năm 2019  
về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp thuộc tỉnh Hòa Bình.  
15  
Thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-HĐND ngày 14/8/2019 của HĐND tỉnh  
Hoà Bình về việc thông qua chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện,  
cấp xã trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. Đến nay huyện Lạc Thuỷ đã hoàn thành việc sáp  
nhập điều chỉnh địa giới hành chính các xã cụ thể như sau:  
a) Thành lập thị trấn Ba Hàng Đồi trên cơ sở nhập toàn bộ 24,35 km2 diện  
tích tự nhiên, 5.203 người của xã Thanh Nông và toàn bộ 2,76 km2 diện tích tự  
nhiên, 2.169 người của thị trấn Thanh Hà. Sau khi thành lập, thị trấn Ba Hàng Đồi  
có 27,11 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.372 người.  
Thị trấn Ba Hàng Đồi giáp xã Phú Nghĩa, xã Thú Thành; huyện Kim Bôi,  
huyện Lương Sơn và thành phố Nội;  
b) Thành lập Thống Nhất trên cơ sở nhập toàn bộ 24,01 km2 diện tích tự  
nhiên, 2.717 người của xã An Lạc; toàn bộ 19,32 km2 diện tích tự nhiên, 1.400  
người của Đồng Môn và toàn bộ 14,65 km2 diện tích tự nhiên, 1.751 người của  
xã Liên Hòa. Sau khi thành lập, Thống Nhất có 57,98 km2 diện tích tự nhiên và  
quy mô dân số 5.868 người.  
Thống Nhất giáp các xã An Bình, Hưng Thi, Khoan Dụ, Phú Nghĩa, Phú  
Thành, Yên Bồng huyện Yên Thủy;  
c) Nhập toàn bộ 8,49 km2 diện tích tự nhiên, 1.659 người của Lạc Long  
vào thị trấn Chi Nê. Sau khi nhập, thị trấn Chi Nê có 14,82 km2 diện tích tự nhiên  
và quy mô dân số 7.743 người.  
Thị trấn Chi Nê giáp các xã Đồng Tâm, Khoan Dụ, Phú Nghĩa, Yên Bồng và  
tỉnh Hà Nam;  
d) Thành lập xã Phú Nghĩa trên cơ sở nhập toàn bộ 13,42 km2 diện tích tự  
nhiên, 4.127 người của Cố Nghĩa và toàn bộ 17,55 km2 diện tích tự nhiên, 3.751  
người của xã Phú Lão. Sau khi thành lập, xã Phú Nghĩa có 30,97 km2 diện tích tự  
nhiên và quy mô dân số 7.878 người.  
Xã Phú Nghĩa giáp các xã Khoan Dụ, Phú Thành, Thống Nhất, thị trấn Chi  
Nê, thị trấn Ba Hàng Đồi; thành phố Nội tỉnh Hà Nam;  
16  
đ) Sau khi sắp xếp, huyện Lạc Thuỷ có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 08  
xã và 02 thị trấn.  
3. Tổ chức phát triển không gian sau điều chỉnh địa giới:  
- Khu vực phát triển đô thị (thị trấn Chi Nê, thị trấn Ba Hàng Đồi): Khu vực  
phía Bắc của thị trấn Chi Nê, là đầu mối kết nối với thành phố Hoà Bình, thành phố  
Nội và các huyện gồm: Quốc lộ 21A, đường 12B, đường Hồ Chí Minh. Định  
hướng phát triển không gian của đô thị lấy thị trấn Chi Nê là hạt nhân, thị trấn BA  
Hàng Đồi là khu đô thị vệ tinh, phát triển mở rộng đô thị mới về phía Bắc thị trấn  
Chi Nê hướng đi đường Hồ Chí Minh.  
- Khu vực nông thôn và khu vực du lịch sinh thái: Chủ yếu nằm ở các xã  
vùng ngoài xã, gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp, khu cảnh quan thiên nhiên:  
Khu Du lịch tâm linh Chùa Tiên trên địa bàn xã Phú Nghĩa; khu du lịch sinh thái  
Đồng Tâm…. Tạo nên một vùng hành lang xanh nông nghiệp, sinh thái, mật độ xây  
dựng thấp gắn với các sông ngòi kênh mương thoát nước. Các trục giao thông  
huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ tạo mối liên kết về không gian và chức năng giữa các  
vùng, đồng thời hệ thống hạ tầng để thúc đẩy phát triển kinh tế.  
3.1. Phát triển không gian đô thị:  
Khu vực phát triển đô thị được tổ chức thành 2 vùng không gian chính: Khu  
bảo tồn, hạn chế phát triển; Khu phát triển đô thị mới.  
+ Khu bảo tồn, hạn chế phát triển: Khu du lịch tâm linh Chùa tiên và khu  
hành chính trung tâm huyện. Chủ yếu tổ chức không gian thấp tầng. Kiểm soát về  
chức năng sử dụng đất, tầng cao công trình, giữ được nét đặc trưng của khu du lịch  
tâm linh.  
+ Khu phát triển đô thị mới:  
- Phát triển đô thị mới về phía Bắc và Tây Bắc của huyện để tạo các liên kết  
về trục không gian, giao thông giữa khu trung tâm và khu phát triển mới.  
17  
- Phát huy ưu thế cảnh quan, cây xanh trong khu vực thị trấn Chi Nê. Hình  
thành hệ thống hành lang xanh dọc sông Bôi và vùng cảnh quan Di tích lịch sử Nhà  
máy in tiền.  
- Xây dựng các khu đô thị mới theo hướng đô thị xanh với hệ thống hạ tầng  
hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. Các khu ở hiện trạng cải tạo, kiểm soát về kiến  
trúc theo thiết kế đô thị bổ sung đầy đủ các công trình hạ tầng hội, hạ tầng kỹ  
thuật theo quy chuẩn xây dựng.  
- Xây dựng hệ thống giao thông đô thị kết nối giữa khu phát triển mới và khu  
cũ, đặc biệt là khu vực phía Bắc thị trấn Chi Nê. Khai thác lợi thế giao thông đường  
thủy trên sông Bôi để phát triển kinh tế - xã hội.  
3.2. Phát triển không gian nông thôn:  
- Tập trung phát triển trọng điểm vùng trồng Cam Lạc Thuỷ, chủ yếu các  
Thống Nhất, Khoan Dụ, An Bình, Phú Nghĩa, Phú Thành.  
- Phát triển du lịch khai thác lợi thế về các vùng cảnh quan thiên nhiên tạo  
thành các khu vực dịch vụ, du lịch cao cấp thúc đẩy phát triển kinh tế cho khu vực  
nông thôn.  
- Phát triển giao thông kết nối thuận lợi từ các làng, xóm tới khu vực trung  
tâm huyện thị trấn Ba Hàng Đồi tạo nên chuỗi dịch vụ dọc theo hướng từ phía  
Bắc xuống phía Đông Nam. Phát triển đồng bộ kết cấu cấu hạ tầng kỹ thuật, tạo  
thuận lợi cho việc thúc đẩy lưu thông hàng hoá nông sản.  
- Xây dựng nông thôn mới gắn với điều kiện thực tiễn từng xã trong đó tập  
trung đẩy mạnh liên kết vùng để tạo thế cho phát triển cây cam, đồng thời với phát  
triển kinh tế rừng, tiến tới đưa huyện Lạc Thuỷ về đích Nông thôn mới năm 2021.  
- Bảo vệ các công trình quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn hành lang các  
công trình thủy lợi, kè sông Bôi.....  
3.3. Phát triển hạ tầng kinh tế:  
a. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:  
18  
- Tiếp tục mở rộng đưa Khu công nghiệp Phú Thành đi vào hoạt động làm  
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực phí Bắc của huyện. Xây dựng hạ tầng  
Cụm công nghiệp Đồng Tâm làm nơi thu hút đầu tư công nghệ chế biến nông sản.  
- Mở rộng quy mô các cơ sở sản xuất chế biến đá cảnh tại xã Phú Thành,  
Hưng Thi, Đồng Tâm. Đóng cửa các nhà máy gạch công nghệ cũ, lạc hậu.  
b. Thương mại, dịch vụ:  
Phát triển thương mại dịch vụ và du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng trở  
thành ngành kinh tế chủ lực chất lượng cao. Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại  
tại thị trấn Chi Nê và thị trấn Ba Hàng Đồi thành trung tâm giao dịch các loại sản  
phẩm hàng hoá của các nhà máy, công ty trên địa bàn huyện kết hợp với giới thiệu  
các sản phẩm công nghệ sạch của địa phương như cam, na, bưởi, mật ong….  
c. Sản xuất nông lâm ngư nghiệp:  
Trồng trọt:  
- Lạc Thuỷ lợi thế về điều kiện tự nhiên cho phát triển nông nghiệp. Tuy  
nhiên, do phần lớn đất đai đồi núi, diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp  
không nhiều, huyện đã xác định nông nghiệp công nghệ cao là một khâu đột phá để  
phát triển kinh tế. Nhờ thế, vùng đất đồi núi thấp của huyện đang trở thành hình  
mẫu trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh. Lạc Thuỷ đã ban hành các  
chính sách ưu tiên nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, lựa chọn cây trồng, vật  
nuôi phù hợp, thúc đẩy năng suất, chất lượng giá trị nông sản. Hiện nay, huyện có  
rất nhiều mô hình nông nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật phát triển.  
Năm 2017 huyện đã công bố nhãn hiệu Cam Lạc Thuỷ với quy mô diện tích  
966ha. Cây cam đang từng bước trở thành nghề chính trong sản xuất nông nghiệp  
của huyện Lạc Thủy, góp phần giải quyết việc làm cho 3.600 lao động, trong đó  
khoảng 1.200 lao động thường xuyên, 2.400 lao động thời vụ với mức thu nhập  
bình quân 4 triệu đồng/người/tháng. Diện tích trồng cây có múi đạt 996ha, trong đó  
diện tích trồng cam 668ha, khoảng gần 50% diện tích đang trong giai đoạn kinh  
doanh. Cơ cấu giống chủ yếu là Xã Đoài, V2, Đường canh, năng suất trung bình  
19  
28,5 tấn/ha, giá bán tại vườn ổn định từ 20.000 đồng – 25.000 đồng/kg. Đặc biệt,  
Cam Lạc Thủy được người tiêu dùng ưa chuộng nhờ chất lượng tốt (vỏ mỏng,  
mẫu đẹp, nhiều nước, ít hạt, tỷ lệ xơ thấp, vị ngọt thơm), đảm bảo ATTP với  
việc áp dụng tốt nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc BVTV. Việc phòng trừ  
dịch bệnh hướng tới các giải pháp vi sinh tổng hợp. Trong 3 năm gần đây, 100%  
mẫu sản phẩm kiểm nghiệm đều đáp ứng các yêu cầu về dư lượng thuốc BVTV.  
Phát triển sản xuất cam hàng hóa chất lượng cao là chiến lược của huyện nhằm xây  
dựng NTM, tái cơ cấu nông nghiệp tăng thu nhập cho người dân.  
Quá trình xây dựng nhãn hiệu tập thể "Cam Lạc Thủy”, kể từ năm 2015 đến  
nay, thực hiện Nghị quyết số 23 – NQ/HU của Huyện ủy, Nghị quyết số  
05/2015/NQ – HĐND của Hội đồng nhân dân huyện, Quyết định số 982/QĐ –  
UBND của UBND huyện, cây có múi đã trở thành sản phẩm mũi nhọn của ngành  
nông nghiệp, hoàn thành quy trình để được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và  
Công nghệ) công nhận cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu tập thể.  
Chăn nuôi: Ngoài trồng trọt huyện còn có nhiều thuận lợi trong việc phát  
triển kinh tế rừng kết hợp chăn nuôi. Dự kiến năm 2022 huyện sẽ trình cấp thẩm  
quyền công nhận nhãn hiệu tập thLạc Thuỷ và Gà Lạc Thuỷ.  
Thủy sản: Khuyến khích và triển khai các dự án nuôi trồng thủy sản ở các xã  
nhiều hồ quy mô diện tích lớn như: hồ Đá Bạc, hồ Đồng Tâm, hồ Bai Bồn….  
d. Du lịch: Phát triển du lịch tâm linh kết hợp nghỉ dưỡng, thể thao tại xã  
Phú Nghĩa và xã Đồng Tâm, mở rộng quy mô phát triển du lịch kết hợp với trồng  
trọt tại các xã có diện tích cây lâu năm lớn như: Thống Nhất, Hưng Thi, An Bình.  
- Kết nối các điểm du lịch thông qua phát triển mạng lưới giao thông, hình  
thành các cụm tuyến du lịch như tuyến Chùa Hương - Chùa Tiên - Tam Chúc, Chùa  
Tiên - Tam Chúc - Bái Đính, Chùa Hương - Chùa Tiên - Serena Reasort ...  
3.4. Phát triển hạ tầng hội:  
a. Về giáo dục đào tạo:  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 22 trang Thùy Anh 18/05/2022 860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thị trấn Ba Hàng Đồi, xã Thống Nhất, xã Phú Nghĩa và sáp nhập xã Lạc Long vào thị trấn Chi Nê huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_dieu_chinh_dia_gioi_hanh_chinh_thanh_lap_thi_tran.docx