Tác động của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lên chất lượng mối quan hệ thương hiệu - khách hàng và ý định chuyển đổi thương hiệu tại Việt Nam

Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187 171  
Tác động ca trách nhim xã hi ca doanh nghip lên chất lưng  
mi quan hệ thương hiu - khách hàng và ý định chuyển đổi  
thương hiệu ti Vit Nam  
The impact of corporate social responsibility on brand - customer  
relationship quality and brand switching intention in Viet Nam  
Trn Nguyn Khánh Hi1*, Nguyn Quang Thu2  
1Trường Đại học Tài chính - Marketing, Vit Nam  
2Trường Đại hc Kinh tế Thành phHChí Minh, Vit Nam  
*Tác giliên h, Email: tnkhanhhai@gmail.com  
THÔNG TIN  
TÓM TẮT  
DOI:10.46223/HCMCOUJS.  
econ.vi.13.2.516.2018  
Nghiên cứu này nhằm kiểm định và đánh giá tác động của  
trách nhiệm xã h ội củ a doanh nghiệp (CSR) lên chất lượng mối  
quan hệ thương hiệu - khách hàng và ý định chuyển đổ i thương  
hiệu. Mối quan hệ này được kiểm chứng thông qua phân tích 507  
mẫu khách hàng thường xuyên mua sắm tại các siêu thị bán lẻ.  
Kết quả cho thấy, CSR có tác động mạnh mẽ, cùng chiều lên chất  
lượng mối quan hệ thương hiệu - khách hàng; đồng thời CSR làm  
giảm ý định chuyển đổi thương hiệu của khách hàng. Nghiên cứu  
này cũng đề cập vai trò trung gian củ a chất lượng mối quan h ệ  
thương hiệu - khách hàng trong mối quan hệ giữa CSR và ý định  
chuyển đổi thương hiệu. Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra kết luận  
và hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp và hướng nghiên cứu  
tiếp theo.  
Ngày nhận: 26/02/2018  
Ngày nhận lại: 05/04/2018  
Duyệt đăng: 09/04/2018  
Từ khóa:  
chất lượng mối quan hệ  
thương hiệu - khách hàng,  
trách nhiệm xã hội của doanh  
nghiệp, ý định chuyển đổi  
thương hiệu  
ABSTRACT  
This study aims to determine and assess the impact of  
Corporate Social Responsibility (CRS) on brand-customer  
relationship quality and brand switching intention. These  
relationships were determined by analyzing a sample of 507  
regular customers shopping at retail supermarkets. The findings  
showed that CSR has a strong impact on the quality of the brand-  
customer relationship while reduces brand switching intention.  
This study also discussed the mediating role of brand-customer  
relationship quality in the CSR-brand switching intention  
relationship. Finally, the study drew some conclusions and made  
some policy implications for enterprises and suggestions for  
future research.  
Keywords:  
brand-customer relationship  
quality, corporate social  
responsibility, brand  
switching intention  
172 Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187  
1. Gii thiu  
Nuôi dưỡng mi quan hgiữa khách hàng và thương hiệu có chất lượng cao là điều  
quan trọng hàng đầu, đc biệt đối vi các doanh nghip bán lẻ vì trong lĩnh vc dch v, khách  
hàng thường phải đối mt vi skhông chc chn, dẫn đến nhiu khả năng thất bi vdch vụ  
và nhng kết qutiêu cc (Crosby, Evans, & Cowles, 1990). Thành công trong vic xây dng  
mi quan hvi khách hàng sgim thiểu được skhách hàng chuyển đổi thương hiệu.  
Với xu hướng mca thị trường theo các cam kết hiệp định thương mại tdo song  
phươ ng, đa phương cùng với stham gia ngày càng nhiu ca các nhà bán lln trên thế gii  
ti Vit Nam và smrng mạng lưới, đa dạng mô hình kinh doanh cũng như thâu tóm hệ  
thng kinh doanh ca các nhà bán lcủa các nhà đầu tư nước ngoài đã và đang tạo ra những cơ  
hi, thách thc lớn đối vi doanh nghiệp trong nước.  
Thêm vào đó, trình độ dân trí ngày càng cao; chất lượng ca hàng hóa, dch vngày  
càng tốt; các chương trình marketing ngày càng hấp dẫn thì để tn tại và thành công, đòi hỏi  
các thương hiệu siêu thcn phải tăng cường mi quan hvới khách hàng để nâng cao cnh  
tranh. Vì vy, vic nghiên cu cách thiết lp mi quan hmt thiết vi khách hàng là hết sc  
quan trọng đi với các thương hiệu siêu thti Vit Nam. Vmt này, trách nhim xã hi thc  
hin khá tốt, nó liên quan đến vic xây dng mi quan hbằng cách quan tâm đến nhng li  
ích ca h. Thông qua trách nhim xã hi ca doanh nghip có thkhiến khách hàng hài lòng  
và doanh nghip có thể hưng li tmi quan hmt thiết này.  
Nhn thc vCSR góp phần tăng cường li thế cnh tranh ca doanh nghip thông qua  
việc tăng cường mi quan hvi khách hàng (Carroll & Shabana, 2010; Lacey, Kennett-Hensel,  
& Manolis, 2015; Su, Swanson, & Chen, 2015b). Kết quthc nghim ca mt snghiên cu  
đã cho thấy mi quan hvi khách hàng là mt trung gian quan trng ca mi quan hkết quả  
CSR, cthlà shài lòng ca khách hàng (Hur, Kim, & Jang, 2016; Lev, Petrovits, &  
Radhakrishnan, 2010); lòng tin ca khách hàng (Hur et al., 2016; Vlachos, Tsamakos,  
Vrechopoulus, & Avramidis, 2009); lòng trung thành ca khách hàng (Nyadzayo &  
Khajehzadeh, 2016). Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động ca CSR lên ý  
đị nh chuyển đổi thương hiệu thông qua trung gian chất lượng mi quan hệ thương hiệu - khách  
hàng.  
Mc tiêu ca nghiên cu này là xem xét vai trò trung gian ca yếu tchất lượng mi  
quan hệ thương hiệu - khách hàng trong mi quan hgiữa CSR và ý đị nh chuyển đổi thương  
hiu, với hai đóng góp mi:  
- Kiểm định tác động trc tiếp từ CSR đến ý đnh chuyển đổi thương hiệu;  
- Đánh giá vai trò trung gian của chất lượng mi quan hệ thương hiu - khách hàng trong  
mi quan hgiữa CSR và ý định chuyển đổi thương hiu.  
Các phn tiếp theo ca bài viết này bao gồm: 1) Cơ sở lý thuyết và lược kho các công  
trình nghiên cứu liên quan; (2) phương pháp nghiên cứu; (3) Kết quvà tho lun; (4) Kết lun  
và hàm ý chính sách.  
Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187 173  
2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cu liên quan  
Lý thuyết bba ct lõi bn vng (Triple-Bottom Line theory - TBL)  
Lý thuyết này đề cp lần đầu tiên trong nghiên cu ca Elkington và cng sự vào năm  
1995. TBL là mt khung phân tích vkế toán để đo lường và lp báo cáo vhoạt động ca  
doanh nghip vcả ba phương diện là kinh tế, xã hội và môi trường để khuyến khích các tổ  
chc kết hp tính bn vng vào thc tin kinh doanh ca h(Elkington, 1997; Chow, 2011).  
Nhiu nhà nghiên cu cho rng doanh nghip bn vng là mt trong nhng li ích kinh tế, xã  
hội và môi trường (Alvarado, Bigne, Aldas-Manzano, & Curras-Perez, 2017; Öberseder,  
Schlegelmilch, Murphy, & Gruber, 2014). Mô hình ca lý thuyết bba ct lõi bn vững được  
thhin trong Hình 1.  
Mt snghiên cu da trên lý thuyết ca phát trin bn vng cho thấy người tiêu dùng  
có thphân bit ba thành phn ca cu trúc CSR (Alvarado et al., 2017; Kale & Singh, 2007),  
do đó, việc sdng lý thuyết này là hoàn toàn hp lý.  
Hình 1. Mô hình lý thuyết bba phát trin bn vng -Triple Bottom Line  
Ngun: Elkington (1997)  
Phát hiện này đặc biệt đúng trong trường hp siêu thbán ltng hợp (lĩnh vực được  
la chn làm bi cnh nghiên cứu) vì nó có các ưu điểm: siêu thvà các nhà cung cp các sn  
phm cho siêu thị đang hoạt đng trong các hoạt động CSR. Như vậy, lý thuyết TBL tạo ra cơ  
slý luận căn bản cho sphát trin ca CSR.  
2.1. Lược kho các công trình nghiên cu thc nghim có liên quan  
Như đã giới thiu ở trên, CSR “góp phn tăng cường li thế cnh tranh ca doanh  
nghip thông qua việc tăng cường mi quan hvi khách hàng(Carroll & Shabana, 2010, p.  
98). Đồng quan điểm này, Lacey và cng sự (2015) cũng cho rằng nhn thc về CSR tăng  
cường chất lượng mi quan hvi khách hàng của công ty đó. Nhiều nghiên cứu đã kiểm tra  
tác động ca nhn thức CSR đến các kết quả marketing như: lòng trung thành của khách hàng  
(Fatma, Khan, & Rahman, 2016; Lin & Liu, 2017); từ đó, khách hàng đánh giá tích cực hơn về  
thương hiệu (Bhattacharya, Rao, & Glyn, 1995).  
CSR có ảnh hưởng trc tiếp và gián tiếp đến hành vi ca khách hàng (Abdeen, Rajah,  
& Gaur, 2016; Öberseder, Schlegelmilch, & Gruber, 2011). Các nghiên cứu trước đây đã cho  
174 Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187  
thy nhng kết qukhông nht quán trong vic kim tra mi quan hgia CSR và các hành vi  
ca khách hàng (Loureiro, Sardinha, & Reijnders, 2012; Pérez & del Bosque, 2015). Điều này  
có thkết lun là hiu qucủa CSR đối vi hành vi ca khách hàng sphthuc vào các biến  
trung gian và các tình hung thc tế (Carroll & Shabana, 2010; Luo & Bhattacharya, 2006).  
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu thc nghiệm nào được tiến hành để kim tra vai trò  
ca CSR trong vic nâng cao chất lượng mi quan hgiữa khách hàng và thương hiệu. Sthiếu  
sót khi xem xét chất lượng ca mi quan hệ thương hiệu - khách hàng đã được công nhn là  
trung tâm trong xây dng lý thuyết vtiếp thmi quan hệ” (Smith & Bolton, 1998, p. 4).  
Nhn thấy đây là một vấn đề khá mi và quan trọng nên nhóm đã chọn để nghiên cu.  
2.2. Các khái nim trong mô hình nghiên cu và các githuyết  
Trách nhim xã hi ca doanh nghip  
Theo Du, Bhattacharya, và Sen (2011, p. 1) thì “trách nhim xã hi ca doanh nghip  
là cam kết ca một công ty để tối đa hóa kinh tế, xã hội và môi trường lâu dài thông qua các  
hot đng kinh doanh, các chính sách và các ngun lc". Định nghĩa này phù hợp vi nghiên  
cu vì nó cho phép xác định các thành phn CSR trc tiếp tmô hình phát trin bn vng và  
tính hp lý bn vng ca nó nhm mục đích quản lý và điu hành (Kakabadse & Rozuel, 2006).  
Có thhiu, CSR là mt cấu trúc đa chiều có ba đặc điểm - phát trin kinh tế, công bng xã hi  
và bo vệ môi trường - tương ứng vi thành phn ca phát trin bn vng (Van Marrewijk,  
2003).  
Trách nhim kinh tế: Sheth, Sethia, và Srinivas (2011) cho rng thành phn kinh tế về  
tính bn vng gm 2 vấn đề: (1) hiu quả tài chính thông thường (e.g., gim chi phí), và (2) li  
ích kinh tế ca các bên liên quan bên ngoài (e.g., ci thin kinh tế và tiêu chun sống). Đối vi  
người tiêu dùng, trách nhim kinh tế ca doanh nghip là cung cp hàng hóa và dch vụ, định  
giá, thông tin vsn phm, phân phi, bán hàng và cnh tranh.  
Trách nhim xã hi: Trách nhim xã hi ca mt công ty là sự đáp ứng được tiêu chun  
ca mt xã hi và ssn lòng ng hộ để làm cho nó trthành mt xã hội nhân đạo. Ngoài ra,  
qun lý hiu quvà công bng ca một công ty đóng góp vào sự phát trin cho xã hi và nn  
kinh tế quc gia nói chung (Fulop, Hisrich, & Szegedi, 2000). CSR thúc đẩy doanh nghip phi  
chu trách nhim vi xã hi theo các khía cạnh khác nhau như nhân quyền, quyền bình đẳng và  
trả lương cho phụ nữ, đối xử bình đẳng trong mt xã hội và bình đẳng vi cnh tranh vi các  
đi tác.  
Trách nhiệm môi trường: trách nhim môi trường đề cập đến nlực để qun lý các hot  
đng cung cp nhng sn phm, dch vít gây hại đến môi trường. Điều này được thhin  
trong các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nước, đất và không khí. Ct lõi ca trách nhim môi  
trường đối vi mt tchc là hoạt động trong phm vi khả năng chịu đựng ca hsinh thái  
bng cách gim ô nhiễm môi trường và gi m thiu tiêu thtài nguyên (Lindgreen, Swaen, &  
Johnston, 2009).  
Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187 175  
Chất lượng mi quan hệ thương hiệu - khách hàng  
Chất lượng mi quan hệ thương hiệu được định nghĩa là chỉ sda trên khách hàng về  
sc mnh và chiu sâu ca mi quan hgiữa khách hàng và thương hiệu (Hudson, Roth,  
Madden, & Hudson, 2015; Smith, Coyle, Lightfoot, & Scott, 2007). Khách hàng có thphát  
trin mi quan htích cc với các thương hiệu khi chúng tương tác với nhau (Hudson et al.,  
2015).  
Crosby và cng s(1990) cho rng cht lượng mi quan hlà mt cu trúc bc cao bao  
gm hai thành phn: nim tin và shài lòng. Nghiên cu ca Nyffenegger, Krohmer, Hoyer,  
và Malaer (2015) li cho thy các mi quan hgiữa khách hàng và thương hiu là: nhn thc  
và cảm xúc. Chúng đều ảnh hưởng đến lòng trung thành của thương hiu.  
Mô hình thích hợp để đo lườ ng ảnh hưở ng c a các thành phn nhn thc và cm xúc  
ca các mi quan hệ thương hiệu đến đặc tính thương hiệu là mô hình cam kết thương hiu  
(Giovanis & Athanasopoulou, 2017; Veloutsou, 2015), bao gm các thành phn: nim tin, sự  
hài lòng, cam kết.  
Nim tin: được định nghĩa là ssn lòng da vào một đối tác trao đổi mà người ta tin  
tưởng(Moorman, Zaltman, & Deshpande, 1992, p. 315). Nim tin ở đây là tin rằng thương  
hiu sẽ hành động thi n tâm vì li ích tt nht ca khách hàng da trên các mc tiêu và giá trị  
chung (Chaudhuri & Holbrook, 2001); do đó khuyến khích các đối tác trao đổi tiếp t c mi  
quan hcam kết (So, King, Sparks, & Wang, 2016).  
Shài lòng: Shài lòng ca khách hàng liên quan đến thương hiệu là kết quca vic  
đánh giá hiệu qucủa thương hiệu so với mong đợi (Aaker, Fournier, & Brasel, 2004).  
Anderson, Fornell, và Lehmann (1994), cho rằng “shài lòng là đánh giá tng thda trên  
kinh nghim lâu dài trong vic mua và tiêu thmt sn phm hay dch v.  
Cam kết: là mong mun phát trin mi quan hệ ổn định vi một đối tác vi nim tin  
rng mi quan hệ lâu dài là điều quan trọng để đm bo nlc tối đa để duy trì nó (Morgan &  
Hunt, 1994).  
Ý định chuyển đổi thương hiệu  
Chuyển đổi thương hiệu là schm dt mi quan hvi một thương hiệu nhất định và  
tiến ti mt gii pháp hp dẫn hơn (Ping, 1993). Chuyn đổi thương hiệu có nghĩa là người  
dùng tbmt nhà cung cp dch v, sn phm (Keaveney & Parthasarathy, 2001; Rundle-  
Thiele & Bennett, 2001). Chuyển đổi từ thương hi ệu này sang thương hiệu khác là mt vấn đề  
quan trọng đi vi mt doanh nghip vì nó cho thấy thương hiệu gốc không còn đáp ứng đưc  
mong đợi ca khách hàng và thương hiệu mi shp dẫn hơn.  
Mi quan hgia chất lượng mi quan hệ thương hiệu - khách hàng và ý định  
chuyển đổi thương hiệu  
Khi khách hàng tin tưởng vào nhà cung cp dch v, hsliên tc sdng dch vvà  
sgii thiu nhà cung cp dch vcho khách hàng tiềm năng (Nyffenegger et al., 2015). Trong  
điều kin có chất lượng mi quan hệ thương hiu cao, khách hàng sthhin mức độ hài lòng,  
cam kết, nim tin, gn bó và tình cảm thân tình đối với thương hiệu. Khách hàng cũng có  
176 Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187  
khuynh hướng tiến hành các hành vi tích cực, như tự nguyện giúp đỡ tchc dch vvà các  
khách hàng khác ca tchc (Xie, Poon, & Zhang, 2017). Khi người tiêu dùng không hài lòng  
vi một thương hiệu, cơ hội của người tiêu dùng chuyn sang mt la chn hp dn hơn, trở  
nên lớn hơn (Gulamali & Persson, 2017). Như vậy, chất lượng mi quan hệ thương hiệu - khách  
hàng càng mnh, nim tin, shài lòng và cam kết ca khách hàng với thương hiệu càng cao thì  
ý định chuyển đổi thương hiệu ca khách hàng càng thp. Da trên nhng lp lun trên có giả  
thuyết H1 như sau:  
H1: Chất lượng mi quan hệ thương hiệu - khách hàng tác động ngược chiều lên ý định  
chuyển đổi thương hiệu  
Mi quan hgia trách nhim xã hi ca doanh nghiệp và ý định chuyển đổi  
thương hiệu, chất lượng mi quan hệ thương hiệu - khách hàng  
Khách hàng cm thy ttin vchất lượng sn phm hoc dch vkhi htin cy doanh  
nghiệp và tin tưởng rng các doanh nghiệp đáng tin cậy scó trách nhiệm đạo đức và xã hi  
lớn hơn. Stanaland, Lwin, và Murphy (2011) cho rng CSR khuyến khích ngui tiêu dùng tin  
tưởng thương hiu.  
Khách hàng còn có thsẽ hài lòng hơn nếu các nhà cung cp sn phm có trách nhim  
hội cao hơn. CSR có thể làm tăng ích lợi và giá trị được nhn thc, từ đó tăng cường shài  
lòng ca khách hàng. McDonald và Lai (2011) và Pérez và del Bosque (2015) tìm thy mi  
quan htích cực đáng kể gia CSR và shài lòng ca khách hàng.  
Bên cạnh đó, CSR còn tác động đến scam kết ca khách hàng (Inoue, Funk, &  
McDonald, 2017). Khi khách hàng tin cy thông qua trách nhim xã hi ca doanh nghip, họ  
có xu hướng gn bó với thương hiệu hơn, giảm ý định chuyển đổi thương hiệu và chất lượng  
mi quan hệ thương hiệu - khách hàng càng được cng cố hơn. Từ nhng phân tích trên có các  
githuyết H2, H3 như sau:  
H2: Trách nhim xã hội có tác động ngược chiều lên ý định chuyển đổi thương hiệu  
H3: Trách nhim xã hi ca doanh nghiệp tác động cùng chiu lên chất lượng mi quan  
hệ thương hiệu - khách hàng  
Mô hình nghiên cu:  
Trên cơ sở phân tích lý thuyết, mô hình nghiên cứu được đề xuất như Hình 2 sau.  
Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187 177  
Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xut  
3. Dliệu và phương pháp nghiên cứu  
3.1. Dliu ngiên cu  
Nghiên cu chính thức được thc hin bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, thu  
thp dliu bng cách phng vn khách hàng trc tiếp thông qua bng câu hi chi tiết; được  
thc hin Thành phHChí Minh vào tngày 01/10/2017 - 30/10/2017. Đối tượng kho sát  
là nhng khách hàng mua sm siêu th. Tng sphiế u điề u tra là 530 phiếu; tng sphiếu  
thu v: 521; sphiếu không đạt yêu cầu do không điền đầy đủ và bsót câu hi là: 14; sphiếu  
hp lệ là: 507. Thang đo Likert 7 bậc (từ 1: Hoàn toàn không đồng ý đến 7: hoàn toàn đồng ý).  
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tin. Số lượng mẫu được ly theo nguyên tc 5:1  
(Nguyen, 2011).  
Thang đo  
Thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu được phát trin da trên các thang  
đo gốc ca các nghiên cứu trước đây và được điều chnh sau nghiên cứu định tính. Tt ccác  
thang đo trong mô hình nghiên cứu đều là thang đo đa biến. Mô hình có 7 khái nim nghiên  
cu vi 34 biến quan sát được trình bày trong Bng 1.  
178 Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187  
Bng 1  
Thang đo các khái niệm trong mô hình và ngun gc  
Khái nim nghiên cu  
Trách nhim kinh tế  
SBQS  
Ngun gc  
Alvarado và cng  
s(2017)  
Nghiên cứu định  
tính (tho lun  
nhóm)  
1)Thương hiệu X cgng tối đa hóa lợi nhun để duy trì  
hoạt động kinh doanh; 2) thương hiệu X cgng xây dng  
mi quan hvng chc với khách hàng để đảm bo sthành  
công kinh tế lâu dài; 3) thương hiệu X cgng không ngng  
nâng cao chất lượng dch vmà hcung cấp; 4) thương hiệu  
X cgắng để có mt chính sách giá ctt nht cho khách  
hàng; 5) thương hiệu X cgng hết sức để làm vic hiu  
quả hơn; 6) thương hiệu X cgng tchc dch vụ đi kèm:  
an ninh, gixe, phòng cháy cha cháy, vệ sinh đáp ng nhu  
cu ca khách hàng.  
06  
Alvarado  
và  
Trách nhim xã hi  
1) thương hiệu X cgng tài trợ cho các chương trình giáo  
dục; 2) thương hiệu X cgng tài trợ các chương trình y  
tế cộng đồng; 3) thương hiệu X cgng cam kết đầy đủ  
nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh được xác định rõ  
ràng; 4) thương hiệu X cgng tài trợ cho các chương trình  
văn hoá; 5) thương hiệu X cgng tài trvì mục đích xã  
hội cao đẹp; 6) thương hiệu X cgng giúp ci thin cht  
lượng cuc sng trong cộng đồng địa phương; 7) thương  
hiu X cgng cung cp sn phẩm đáp ứng tiêu chun vệ  
sinh an toàn thc phẩm, đảm bo chất lượng, xut xrõ  
ràng; 8) thương hiệu X cgng to việc làm cho ngưi dân  
địa phương; 9) thương hiệu X cgng tài trcho các  
chương trình: người Vit dùng hàng Việt, đền ơn đáp  
nghĩa.  
cng s(2017)  
Nghiên cứu định  
tính (tho lun  
nhóm)  
09  
Alvarado  
và  
Trách nhiệm môi trường  
1) thương hiệu X cgng tài trợ các chương trình thân  
thin với môi trường; 2) thương hiệu X cgng phân bổ  
các ngun lực để cung cp các dch vthân thin vi môi  
trường; 3) thương hiệu X cgng thc hiện các chương  
trình để gim ô nhiễm; 4) thương hiệu X cgng bo vệ  
môi trường; 5) thương hiệu X cgng chsdng các  
ngun tài nguyên thiên nhiên cn thiết.  
cng s(2017)  
Nghiên cứu định  
tính (tho lun  
nhóm)  
05  
05  
Nyffenegger  
và  
Nim tin  
1) Tôi tin tưởng thương hiệu X; 2) X là một thương  
hiu trung thc; 3) X là một thương hiệu an toàn;  
4) X hành động vì li ích tt nht ca khách hàng;  
5) X nlc hiu khách hàng  
cng s(2015);  
Lo và Im (2014).  
Nghiên cứu định  
tính (tho lun  
nhóm)  
Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187 179  
Khái nim nghiên cu  
SBQS  
Ngun gc  
Nyffenegger  
và  
Shài lòng  
1) Tôi luôn hài lòng vi quyết định mua hàng ca mình  
với thương hiệu X; 2) Tôi hoàn toàn hài lòng với thương  
hiệu X; 3) Thương hiệu X cung cp chính xác nhng gì  
tôi mong đi tmt siêu thị; 4) Thương hiệu X luôn to  
thin cm vi khách hàng: tng quà sinh nht, quà tết,  
chương trình dành cho khách hàng thân thiết…  
cng s(2015)  
Nghiên cứu định  
tính (tho lun  
nhóm)  
04  
Lo và Im (2014).  
Nghiên cứu định  
tính (tho lun  
nhóm)  
Shin và Kim  
(2008)  
Cam kết  
Tôi cm thy gn bó với thương hiệu X; 2) Tôi cam kết có  
mi quan hlâu dài với thương hiệu X  
02  
03  
Ý định chuyển đổi thương hiệu  
1) Tôi dự định chuyển sang thương hiệu siêu thkhác; 2)  
Trong tương lai, tôi smua sm ở thương hiệu siêu thị  
khác; 3) Tôi skhông tiếp tc mua sm tại thương hiệu  
siêu thX  
Ngun: Tng hp tlý thuyết và tho lun nhóm  
3.2. Phương pháp nghiên cu  
Nghiên cứu được thc hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cu chính thc.  
Nghiên cứu sơ bộ được thc hin bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên  
cứu định lượng.  
Nghiên cứu sơ bộ định tính: Tiến hành tho lun nhóm tp trung vi 02 nhóm khách  
hàng thường mua sm ti các siêu thbán ltng hp Thành phHChí Minh (ít nht mt  
tháng/01 ln). Nhóm thnhất có độ tui t21-30; nhóm thứ 2 có độ tui t31-45. Thông qua  
các thang đo của các nghiên cứu trước, đáp viên sẽ được hi về tính rõ nghĩa ca câu hi và tự  
chn các bi ến quan sát phù hp vi mình. Các biến quan sát ca một thang đo sẽ được chn  
theo nguyên tc các biến quan sát có nhiều người chn nht. Các biến quan sát không có người  
chn hoặc có ít người chn sẽ không được đưa vào thang đo. Đồng thời các đáp viên sẻ bsung  
các biến quan sát để đo lường các khái nim nghiên cu. Kết quphng vấn được ghi nhn,  
phát triển và điều chỉnh thành thang đo nháp. Nghiên cứu này được thc hin trong tháng 09  
năm 2017.  
Nghiên cứu sơ bộ định lượ ng: Thang đo nháp được dùng để phng vn thvi mu  
115 khách hàng theo phương pháp lấy mu thun tiện để kiểm định độ tin cy của thang đo.  
Sau bước này, thang đo được hoàn chnh và sdụng cho bước nghiên cứu định lượng chính  
thc.  
Nghiên cu chính thc được thc hin bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, thu  
thp dliu bng cách phng vn khách hàng trc tiếp thông qua bng câu hi chi tiết ti Thành  
phHồ Chí Minh vào tháng 10 năm 2017. Kích thước mu ca nghiên cu này là 507. Mc  
tiêu ca nghiên cu này là khẳng định lại độ tin cy, giá trcủa các thang đo đã thiết kế và điều  
chnh cho phù hp vi thị trườ ng Vit Nam; kiểm định mô hình lý thuyết và các githuyết.  
180 Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187  
Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling) được sdng  
để kiểm định mô hình lý thuyết và các githuyết.  
4. Kết quvà tho lun  
4.1. Kết qunghiên cu  
Đặc điểm mu thng kê: Mu thng kê gm 396 nchiếm 78,1%; 111 nam chiếm  
21,9%. Số người có độ tui t25-34 chiếm đa số, 205 người chiếm 40,4%; ở độ tui t35-44  
có 105 người, chiếm 20,7%. Trình độ hc vn, phn lớn có trình độ cao đẳng - đại hc 476  
người (chiếm 93,9%). Xét vthu nhp, mc thu nhp phbiến là 10-20 triệu/tháng 181 người  
chiếm 37,5%; kế đến là t5-10 triệu/tháng có 127 người chiếm 25%. Kết qukiểm định thang  
đo được trình bày trong Bng 2.  
Bng 2  
Bng tóm tt kết qukiểm định thang đo  
Độ tin cy  
Cronbach  
Ti  
nhân  
tbình  
quân  
Phương  
sai  
trích  
Số  
BQS  
Thang đo  
Thành phn  
alpha  
Tng hp  
Trách nhim  
kinh tế  
Trách nhim  
hi  
Trách nhim  
môi trường  
Nim tin  
4
7
5
0.806  
0.882  
0.901  
0.8144  
0.8902  
0.8446  
0.5232 0.7233  
0.5369 0.7324  
0.5211 0.7216  
Trách nhim  
hi ca  
doanh nghip  
Chất lượng  
mi quan hệ  
thương hiệu -  
khách hàng  
3
4
0.867  
0.929  
0.8960  
0.8973  
0.6334 0.7950  
0.6861 0.8280  
Shài lòng  
Cam kết  
2
3
0.865  
0.903  
0.8821  
0.8310  
0.7892 0.8880  
0.6211 0.7880  
Chuyển đổi thương hiệu  
Ngun: Kết quxtdliệu điu tra  
Kết qukiểm định SEM cho thy mô hình có 397 bc tdo, chi -square = 569.708  
(p=0.000), Chi-square/df= 1.435 <3. Các chs: TLI= 0.967; CFI= 0.978; GFI = 0.933 đều ln  
hơn 0.9 và RMSEA = 0.029 <0.08. Vì vậy, có thkết lun mô hình phù hp vi dliu thị  
trường (xem Hình 3).  
Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187 181  
Hình 3. Kết quSEM (chun hóa) ca mô hình lý thuyết  
Ngun: Kết quxlý dliệu điều tra  
Kết quả ước lượng (chun hóa) ca các tham strong Bng 3 cho thy, trách nhim xã  
hi ca doanh nghiệp có tác động trc tiếp và thun chiu lên chất lượng mi quan hệ thương  
hiu - khách hàng; tác động trc tiếp và ngược chiều lên ý định chuyển đổi thương hiệu. Cht  
lượng mi quan hệ thương hiu - khách hàng có tác động trc tiếp và nghch chiều lên ý đị nh  
chuyể n đổi thương hiệu. Những tác động được ghi nhận trên đây đều phù hp vi githuyết  
đề ra và đều có ý ngh ĩa thống kê vì có p <0.05. Như vậy, các githuyết H1, H2, H3 đều được  
chp nhn.  
Bng 3  
Hshồi quy chưa chuẩn hóa ca mô hình lý thuyết  
Ước  
lượng  
Tương quan  
SE  
CR  
P-value  
Chất lượng mi quan  
CSR  
CSR  
-> hệ thương hiệu -  
0.341  
0.052 6.615  
0.063 -9.104  
0.084 -7.299  
***  
khách hàng  
Ý định chuyển đổi  
thương hiệu  
->  
-0.571  
-0.612  
***  
***  
Chất lượng mi  
quan hệ thương  
hiu - khách hàng  
Ý định chuyển đổi  
thương hiệu  
->  
Ngun: Kết quxtdliệu điu tra  
Bng 4 cho thấy tác động trc tiếp, gián tiếp và tác đng tng hp ca các biến độc lp  
lên các biến phthuc trong mô hình lý thuyết.  
Kết qutính toán Bng 4 cho thấy: CSR có tác động trc tiếp, cùng chiu và khá mnh  
đến ch ất lượng mi quan hệ thương hiệu - khách hàng (β = 0.34); tác động trc tiếp và ngược  
chiu và khá mạnh lên ý định chuyển đổi thương hiệu (β = -0.57). CSR tác động gián tiếp lên  
182 Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187  
ý định chuyển đổi thương hiệu thông qua chất lượng mi quan hệ thươ ng hiệu - khách hàng  
với β = -0.20, tổng tác động β tổng= -0.77. Bên cạnh đó, chất lượng mi quan hệ thương hiệu -  
khách hàng tác động trc tiếp và ngược chiều lên ý định chuyển đổi thương hiệu (β = - 0.612).  
Điề u này cho thy tm quan trọng đặc bit ca biến trung gian mi quan hệ thương hiệu - khách  
hàng đến ý định chuyển đổi thương hiệu ca khách hàng.  
Bng 4  
Kết quả tác động trc tiếp, gián tiếp và tng hp gia các khái nim trong mô hình nghiên cu  
Tác động  
Trc tiếp  
Gián tiếp  
Tng  
Trc tiếp  
Gián tiếp  
Tng  
CSR  
0.34  
0
0.34  
-0.57  
-0.20  
-0.77  
BRQ  
BRQ  
Sw  
-0.61  
0
-0.61  
Ngun: Kết quxtdliệu điu tra  
4.2. Tho lun kết qunghiên cu  
Nghiên cu này nhm mục đích giải thích rõ hơn mối quan hgia CSR, chất lượng  
mi quan hệ thương hiệu - khách hàng và ý định chuyển đổi thương hiu.  
Vmi quan hgia các khái niệm, CSR tác động trc tiếp cùng chiu khá mạnh đến  
chất lượng mi quan hệ thương hiệu - khách hàng (β = 0.34). Có nghĩa, khi khách hàng cảm  
nhn các hoạt động CSR thì sẽ tang cường chất lượng mi quan hệ thương hiệu - khách hàng.  
Kết qunày phù hp vi nghiên cu ca Lev và cng s(2010); Hur và cng s(2016);  
Nyadzayo và Khajehzadeh (2016).  
CSR có tác động trc tiếp ngược chiu khá mạnh lên ý đị nh chuyển đổi thương hiệu (β  
= -0.57) và tác động gián tiếp mc thấp hơn (β = -0.20) thông qua chất lượng mi quan hệ  
thương hiệu - khách hàng. Điều này phù hp vi các nghiên cứu trước đây khi cho rằng CSR  
ảnh hưởng trc tiếp và gián tiếp đến hành vi ca khách hàng (Abdeen et al., 2016; Öberseder  
et al., 2011). Kết quả đã chứng minh tm quan trng ca vai trò trung gian ca chất lượng mi  
quan hệ thương hiệu - khách hàng trong mi quan hgiữa CSR và ý định chuyển đổi thương  
hiệu. Đây là kết qumi ca nghiên cu.  
5. Kết lun và gi ý chính sách  
5.1. Kết lun  
Da vào các nghiên cứu trước đây, nhóm tác gi ả đã xây dựng mô hình mi quan hệ  
gia CSR, chất lượ ng mi quan hệ thương hiệu - khách hàng và ý định chuyển đổi thương hiệu.  
Kết qucho thấy thang đo ý định chuyển đổi thương hiệu đạt độ tin cậy cao. CSR tác động trc  
tiếp, cùng chiều đến ý định chuyển đổi thương hiệu. Kết qunghiên cu này hoàn toàn phù hp  
vi các nghiên cứu trước đó khi cho rằng nhn thc vCSR ảnh hưởng đến ý định hành vi ca  
khách hàng và các hành vi thc tế (Abdeen et al., 2016; Berens, van Riel, & van Rekom, 2007;  
Öberseder et al., 2011).  
Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187 183  
Đồng thi nghiên cứu này cũng cho thy chất lượng mi quan hệ thương hiệu - khách  
hàng có vai trò trung gian trong mi quan hgiữa CSR và ý định chuyển đổi thương hiu; phù  
hp vi kết qunghiên cu ca Luo và Bhattacharya (2006); Carroll và Shabana (2010) cho  
rng hiu qucủa CSR đối vi hành vi ca khách hàng chyếu phthuc vào các biến trung  
gian.  
Hn chế và hướng nghiên cu tiếp theo  
Mc dù nghiên cứu đã nỗ lc chn mu nhân khu học khác nhau để nâng cao tính đại  
din; tuy nhiên mu chỉ đưc thu thp ti Thành phHChí Minh, Vit Nam. Nghiên cu tiếp  
theo có thmrng phm vi khảo sát để có được thông tin tốt hơn. Đồng thi, mrng nghiên  
cứu sang các lĩnh vc dch vụ khác để kiểm định lại thang đo và mô hình.  
5.2. Gi ý chính sách và kiến nghgii pháp  
Nghiên cu này da trên lý thuyết bba phát trin bn vng TBL cho rng CSR bao  
gm: trách nhim kinh tế, trách nhim xã hi, trách nhiệm môi trường và ng dụng trong lĩnh  
vc dch vti Vit Nam. Kết quchra rng ba thành phn này ảnh hưởng tích cực đến CSR.  
Vì vy, phi tp trung vào cba trách nhiệm này để nâng cao cm nhn ca khách hàng về  
CSR. Trong ba thành phn ca CSR thì thành phn trách nhim xã hội được khách hàng cm  
nhn rõ ràng nht, vì vy cần đặc bit chú trọng đến các hoạt động này. Đặc bit, trong bi cnh  
ngành dch vti các siêu thbán lti Vit Nam thì cần quan tâm thêm đến vic thhin trách  
nhim xã hi thông qua cung cp sn phẩm đáp ứng tiêu chun vsinh an toàn thc phẩm, đảm  
bo chất lượng, xut xrõ ràng; to việc làm cho người dân địa phương.  
Đồng thời, để góp phn nâng cao chất lượ ng mi quan hệ thương hiệu khách hàng, vi  
đặc thù văn hóa của Việt Nam; các thương hiệu cn chú trọng đến vic to thin cm vi khách  
hàng thông qua các hoạt động như: tặng quà sinh nht, quà tết, chương trình dành cho khách  
hàng thân thiết, …  
Khi khách hàng cm nhn tt vhoạt động CSR thì chất lượng mi quan hệ thương hiệu  
- khách hàng càng đưc nâng cao và làm giảm ý định chuyển đổi thương hiu ca khách hàng.  
CSR cũng tác động trc tiếp, cùng chiu lên ý định chuyển đổi thương hiệu ca khách hàng. Vì  
vy, mun phát triển thương hiệu cn phi dành ngân sách, ngun lực để htrcác hoạt động  
CSR.  
Tài liệu tham khảo  
Aaker, J., Fournier, S., & Brasel, S. A. (2004). When good brands do bad. Journal of Consumer  
Research, 31(1), 1-16.  
Abdeen, A., Rajah, E., & Gaur, S. S. (2016). Consumers’ beliefs about firm’s CSR initiatives  
and their purchase behaviour. Marketing Intelligence & Planning, 34(1), 2-18.  
Alvarado-Herrera, A., Bigne, E., Aldas-Manzano, J., & Curras-Perez, R. (2017). A scale for  
measuring consumer perceptions of corporate social responsibility following the  
sustainable development paradigm. Journal of Business Ethics, 140(2), 243-262.  
184 Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187  
Anderson, E. W., Fornell, C., & Lehmann, D. R. (1994). Customer satisfaction, market share,  
and profitability: Findings from Sweden. The Journal of Marketing, 58(3), 53-66.  
Berens, G., van Riel, C. B. M., & van Rekom, J. (2007). The CSR-Quality trade-off: When can  
corporate social responsibility and corporate ability compensate each other? Journal of  
Business Ethics, 74(3), 233-252. doi:10.1007/s10551-006-9232-0  
Bhattacharya, C. B., Rao, H., & Glyn, M. A. (1995). Understanding the bond of identification:  
An investigation of its correlates among art museum members. Journal of Marketing,  
59(4), 46-57.  
Bhattacharya, C. B., & Sen, S. (2003). Consumer-company identification: A framework for  
understanding consumers’ relationships with companies. Journal of Marketing, 67(2),  
76-88.  
Carroll, A. B., & Shabana, K. M. (2010). The business case for corporate social responsibility:  
A review of concepts, research and practice. International Journal of Management  
Reviews, 12(1), 85-105.  
Chaudhuri, A., & Holbrook, M. B. (2001). The chain of effects from brand trust and brand  
affect to brand performance: The role of brand loyalty. Journal of Marketing, 65(2), 81-  
93.  
Crosby, L. A., Evans, K. R., & Cowles, D. (1990). Relationship quality in services selling: An  
interpersonal influence perspective. The Journal of Marketing, 54(3), 68-81.  
Du, S., Bhattacharya, C. B., & Sen, S. (2011). Corporate social responsibility and competitive  
advantage: Overcoming the trust barrier. Management Science, 57(9), 1528-1545.  
Elkington, J. (1997). Cannibals with forks. The triple bottom line of 21st century business.  
Oxford, UK: Capstone.  
Fatma, M., Khan, I., & Rahman, Z. (2016). How does corporate association influence consumer  
brand loyalty? Mediating role of brand identification. Journal of Product & Brand  
Management, 25(7), 629-641. doi:10.1108/JPBM-07-2015-0932  
Fulop, G., Hisrich, R. D., & Szegedi, K. (2000). Business ethics and social responsibility in  
transition economies. Journal of Management Development. 19(1), 5-31.  
doi:10.1108/02621710010308135  
Giovanis, A., & Athanasopoulou, P. (2017). Gen Y-ers’ brand loyalty drivers in emerging  
devices. Marketing Intelligence & Planning, 35(6), 805-821.  
Gulamali, A., & Persson, J. (2017). The social media influencer and brand switching. Retrieved  
Hudson, S., Roth, M. S., Madden, T. J., & Hudson, R. (2015). The effects of social media on  
emotions, brand relationship quality, and word of mouth: An empirical study of music  
festival attendees. Tourism Management, 47, 68-76.  
Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187 185  
Hur, W. M., Kim, H., & Jang, J. H. (2016). The role of gender differences in the impact of CSR  
perceptions on corporate marketing outcomes. Corporate Social Responsibility and  
Environmental Management, 23(6), 345-357.  
Inoue, Y., Funk, D. C., & McDonald, H. (2017). Predicting behavioral loyalty through  
corporate social responsibility: The mediating role of involvement and commitment.  
Journal of Business Research, 75, 46-56.  
Kakabadse, N. K., & Rozuel, C. (2006). Meaning of corporate social responsibility in a local  
French hospital: A case study. Society and Business Review, 1(1), 77-96.  
Kale, P., & Singh, H. (2007). Building firm capabilities through learning: The role of the  
alliance learning process in alliance capability and firm‐level alliance success. Strategic  
Management Journal, 28(10), 981-1000.  
Keaveney, S. M., & Parthasarathy, M. (2001). Customer switching behavior in online services:  
An exploratory study of the role of selected attitudinal, behavioral, and demographic  
factors. Journal of the Academy of Marketing Science, 29(4), 374-390.  
Lacey, R., Kennett-Hensel, P. A., & Manolis, C. (2015). Is corporate social responsibility a  
motivator or hygiene factor? Insights into its bivalent nature. Journal of the Academy of  
Marketing Science, 43(3), 315-332.  
Lev, B., Petrovits, C., & Radhakrishnan, S. (2010). Is doing good good for you? How corporate  
charitable contributions enhance revenue growth. Strategic Management Journal, 31(2),  
182-200.  
Lin, C. P., & Liu, M. L. (2017). Examining the effects of corporate social responsibility and  
ethical leadership on turnover intention. Personnel Review, 46(3), 526-550.  
Lindgreen, A., Swaen, V., & Johnston, W. J. (2009). Corporate social responsibility: An  
empirical investigation of US organizations. Journal of Business Ethics, 85, 303-323.  
Lo, A. S. Y., & Im, H. H. (2014). Drivers of customerbrand relationship quality: A case of  
mainland Chinese hotel loyalty program members. Journal of Travel & Tourism  
Marketing, 31(7), 763-782.  
Loureiro, S. M., Sardinha, I. M. D., & Reijnders, L. (2012). The effect of corporate social  
responsibility on consumer satisfaction and perceived value: The case of the automobile  
industry sector in Portugal. Journal of Cleaner Production, 37, 172-178.  
Luo, X., & Bhattacharya, C. B. (2006). Corporate social responsibility, customer satisfaction,  
and market value. Journal of Marketing, 70(4), 1-18.  
McDonald, L. M., & Lai, H. C. (2011). Impact of corporate social responsibility initiatives on  
Taiwanese banking customers. International Journal of Bank Marketing, 29(1), 50-63.  
Moorman, C., Zaltman, G., & Deshpande, R. (1992). Relationships between providers and users  
of market research: The dynamics of trust within and between organizations. Journal of  
Marketing Research, 29(3), 314-328.  
186 Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187  
Morgan, R. M., & Hunt, S. D. (1994). The commitment-trust theory of relationship marketing.  
Journal of Marketing, 58(3), 20-38.  
Nguyen, T. D. (2011). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh  
[Curriculum Methods of scientific research in business]. Hanoi, Vietnam: Nhà xuất bản  
Lao động - Xã hội.  
Nyadzayo, M. W., & Khajehzadeh, S. (2016). The antecedents of customer loyalty: A  
moderated mediation model of customer relationship management quality and brand  
image. Journal of Retailing and Consumer Services, 30, 262-270.  
Nyffenegger, B., Krohmer, H., Hoyer, W. D., & Malaer, L. (2015). Service brand relationship  
quality: Hot or cold? Journal of Service Research, 18(1), 90-106.  
Öberseder, M., Schlegelmilch, B. B., & Gruber, V. (2011). Why don’t consumers care about  
CSR? A qualitative study exploring the role of CSR in consumption decisions. Journal  
of Business Ethics, 104(4), 449-460.  
Öberseder, M., Schlegelmilch, B. B., Murphy, P. E., & Gruber, V. (2014). Consumers’  
perceptions of corporate social responsibility: Scale development and validation. Journal  
of Business Ethics, 124(1), 101-115.  
Pérez, A., & del Bosque, R. I. (2015). Corporate social responsibility and customer loyalty:  
Exploring the role of identification, satisfaction and type of company. Journal of Services  
Marketing, 29(1), 15-25.  
Ping, R. A. (1993). The effects of satisfaction and structural constraints on retailer exiting,  
voice, loyalty, opportunism, and neglect. Journal of retailing, 69(3), 320-352.  
Rundle-Thiele, S., & Bennett, R. (2001). A brand for all seasons? A discussion of brand loyalty  
approaches and their applicability for different markets. Journal of Product & Brand  
Management, 10(1), 25-37.  
Sheth, J. N., Sethia, N. K., & Srinivas, S. (2011). Mindful consumption: A customer-centric  
approach to sustainability. Journal of the Academy of Marketing Science, 39(1), 21-39.  
Shin, D. H., & Kim, W. Y. (2008). Forecasting customer switching intention in mobile service:  
An exploratory study of predictive factors in mobile number portability. Technological  
Forecasting and Social Change, 75(6), 854-874.  
Smith, A. K., & Bolton, R. N. (1998). An experimental investigation of customer reactions to  
service failure and recovery encounters: paradox or peril? Journal of Service Research,  
1(1), 65-81.  
Smith, T., Coyle, J. R., Lightfoot, E., & Scott, A. (2007). Reconsidering models of influence:  
the relationship between consumer social networks and word-of-mouth effectiveness.  
Journal of Advertising Research, 47(4), 387-397. doi:10.2501/S0021849907070407  
So, K. K. F., King, C., Sparks, B. A., & Wang, Y. (2016). Enhancing customer relationships  
with retail service brands: The role of customer engagement. Journal of Service  
Management, 27(2), 170-193.  
Trn N. K. Hi, Nguyn Q. Thu. Tp chí Khoa hc Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 171-187 187  
Stanaland, A. J., Lwin, M. O., & Murphy, P. E. (2011). Consumer perceptions of the  
antecedents and consequences of corporate social responsibility. Journal of Business  
Ethics, 102(1), 47-55.  
Su, L., Swanson, S. R., & Chen, X. (2015b). The effects of perceived service quality on  
repurchase intentions and subjective well-being of Chinese tourists: The mediating role  
of relationship quality. Tourism Management, 52, 82-95.  
Van Marrewijk, M. (2003). Concepts and definitions of CSR and corporate sustainability:  
Between agency and communion. Journal of Business Ethics, 44(2), 95-105.  
Veloutsou, C. (2015). Brand evaluation, satisfaction and trust as predictors of brand loyalty:  
The mediator-moderator effect of brand relationships. Journal of Consumer Marketing,  
32(6), 405-421.  
Vlachos, P. A., Tsamakos, A., Vrechopoulos, A. P., & Avramidis, P. K. (2009). Corporate  
social responsibility: Attributions, loyalty, and the mediating role of trust. Journal of the  
Academy of Marketing Science, 37(2), 170-180.  
Xie, L., Poon, P., & Zhang, W. (2017). Brand experience and customer citizenship behavior:  
The role of brand relationship quality. Journal of Consumer Marketing, 34(3), 268-280.  
pdf 17 trang Thùy Anh 16/05/2022 780
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lên chất lượng mối quan hệ thương hiệu - khách hàng và ý định chuyển đổi thương hiệu tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_trach_nhiem_xa_hoi_cua_doanh_nghiep_len_chat_lu.pdf