Giáo trình Thiết kế và lập trình Web - Trường Đại học Hàng Hải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI  
BỘ MÔN: KỸ THUẬT MÁY TÍNH  
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
BÀI GIẢNG  
THIẾT KẾ VÀ LẬP TRÌNH WEB  
TÊN HỌC PHẦN  
MÃ HỌC PHẦN  
: THIẾT KẾ VÀ LẬP TRÌNH WEB  
: 17313  
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO  
: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY  
DÙNG CHO SV NGÀNH : CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
HẢI PHÒNG - 2009  
MỤC LỤC  
- 1 -  
- 2 -  
YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CHI TIẾT  
Tên học phần: Thiết kế và lập trình Web  
Bộ môn phụ trách giảng dạy: Kỹ thuật máy tính  
Mã học phần: 17313  
Loại học phần: 4  
Khoa phụ trách: CNTT  
Tổng số TC: 3  
TS tiết L  thuyết Thực hành/Xemina Tự học Bài tập lớn  
Đồ án môn học  
60  
45  
15  
0
x
0
Điều kiện tiên quyết:  
Sinh viên phải học xong các học phần sau mới đƣợc đăng k  học phần này:  
Mạng máy tính, Truyền số liệu.  
Mục tiêu của học phần:  
- Cung cấp các kiến thức cơ bản về dịch vụ Web  
- Xây dựng Website.  
Nội dung chủ yếu  
- Mô hình mạng, ngôn ngữ lập trình.  
- Xây dựng site  
Nội dung chi tiết của học phần:  
PHÂN PHỐI SỐ TIẾT  
TÊN CHƢƠNG MỤC  
Chƣơng I. Tổng quan  
TS  
3
LT  
7
BT  
TH KT  
1.1. Internet  
1
1.2. Các kiểu mạng  
1
1.3. Kiến trúc Web  
1
Chƣơng II. Ngôn ngữ siêu văn bản HTML  
2.1. Khái niệm cơ bản về ngôn ngữ HTML  
2.2. Lập trình Web với ngôn ngữ HTML  
2.3. Các thẻ cơ bản trong HTML  
Chƣơng III. Ngôn ngữ kịch bản JavaScript.  
3.1. Mở đầu  
3.2. Cú pháp cơ bản JavaScript  
3.3. Tƣơng tác giữa JavaScript và HTML  
3.4. Các đối tƣợng của trình duyệt  
Chƣơng IV. Ngôn ngữ kịch bản VBcript.  
4.1. Mở đầu  
4.2. Cú pháp cơ bản VBScript  
4.3 Tƣơng tác giữa VBScript và HTML  
4.4. Các đối tƣợng của trình duyệt  
Chƣơng V. Active Server Page.  
5.1. Mô hình các lớp  
8
5
1
1
3
6
0,5  
2
2
1,5  
6
0,5  
2
2
1,5  
10  
2
3
10  
3
3
6
1
24  
17  
15  
1
5.2. Thiết lập Web Server  
2
5.3. Xử l  các yêu cầu của IIS  
5.4. Mô hình đối tƣợng  
2
2
5.5. Các đối tƣợng ASP  
2
Nhiệm vụ của sinh viên :  
Tham dự các buổi thuyết trình của giáo viên, tự học, tự làm bài tập do giáo viên giao,  
tham dự các buổi thực hành, các bài kiểm tra định kỳ và cuối kỳ, hoàn thành bài tập lớn  
theo yêu cầu.  
- 3 -  
Tài liệu học tập :  
- Andy Budd, Cameron Moll và Simon Collison - CSS Mastery Advanced Web  
Standards Solutions – Nhà xuất bản Apress 2006  
- Paul Wilton - Beginning JavaScript. Second Edition – Nhà xuất bản Wrox, 2004  
John Gosney, ASP Programming for the absolute beginner – Nhà xuất bản No Starch  
Press, 2002  
- Scott Mitchell và James Atkinson, Teach yourself Active Server Pages 3.0 – Nhà xuất  
bản SAMS,2000  
- Jason Butler , ASP Data Access for Beginners www.w3schools.com  
- Nguyễn Thị Thanh Trúc – Thiết kế và lập trình Web với ASP – Đại học Quốc gia  
thành phố Hồ Chí Minh, 2003  
Hình thức và tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:  
- Đánh giá dựa trên tình hình tham dự buổi học trên lớp, các buổi thực hành, điểm kiểm  
tra thƣờng xuyên và điểm kết thúc học phần.  
- Hình thức thi cuối kỳ : thi viết.  
Thang điểm: Thang điểm chữ A, B, C, D, F  
Điểm đánh giá học phần Z = 0.4X + 0.6Y.  
Bài giảng này là tài liệu chính thức và thống nhất của Bộ môn Kỹ thuật máy tính, Khoa  
Công nghệ Thông tin và đƣợc dùng để giảng dạy cho sinh viên.  
Ngày phê duyệt: 15 / 6 / 2010  
Trƣởng Bộ môn: ThS. Ngô Quốc Vinh  
- 4 -  
Chƣơng 1: TỔNG QUAN  
1.1. Internet  
1.1.1. Lịch sử mạng Internet  
Mạng Internet là mạng máy tính lớn nhất trên toàn cầu. Internet hay gọi tắt là NET đƣợc  
xem là mạng của các mạng (network of networks) dùng để trao đổi thông tin trên toàn thế  
giới, còn gọi là Siêu xa lộ thông tin (Information Superhighway).  
Ngày nay mạng Internet là một mạng công cộng kết nối hàng trăm triệu máy tính trên  
toàn thế giới. Về mặt vật l , mạng Internet sử dụng một phần của toàn bộ các tài nguyên của  
mạng viễn thông công cộng; về mặt kỹ thuật, mạng Internet sử dụng tập các giao thức TCP/IP  
do Vinton Gray Cerf và Robert Kahn xây dựng từ năm 1973 tại Trƣờng Đại học Stanford. Hai  
mô phỏng của công nghệ mạng Internet là Intranet Extranet.  
Từ năm 1969, Bộ Quốc phòng Mỹ đã xây dựng mạng ARPANET, (ARPA là từ viết tắt  
của Advanced Research Projects Agency),   tƣởng ban đầu của mạng Arpanet là dùng để trao  
đổi thông tin giữa các cơ quan chính phủ và các trung tâm nghiên cứu của các trƣờng đại học  
Mỹ. Điều đặc biệt ở mạng này là mạng vẫn hoạt động khi một phần của nó bị phá hủy trong  
các trƣờng hợp chiến tranh hoặc thiên tai. Sau đó mạng ARPANET chia làm hai mạng:  
MILINET chỉ dùng cho các mục đích quân sự  
Một mạng mới gọi là ARPANET dùng cho các mục đích phi quân sự  
Đến năm 1972, một mạng khác là CSNET (Computer Science Research Network) đƣợc  
nối với ARPANET. CSNET đƣợc tạo ra để liên kết các mạng độc lập khác. Tại thời điểm này  
đƣợc xem là ngày khai sinh ra mạng INTERNET. Vào năm 1980, tổ chức National Science  
Foundation đã xây dựng mạng NSFNET để liên kết đến các mạng chính, đây là mạng có tốc  
độ cao, dùng để kết nối các siêu máy tính trung tâm của NSF.  
Công nghệ mạng ngày càng phát triển, nhiều mạng mới đƣợc hình thành và kết nối với  
mạng ARPANET, CSNET và NSFNET. Tất cả mạng này kết nối với nhau và trở thành một  
mạng có tên gọi là INTERNET. Cuối cùng hai mạng Arpanet và Csnet ngƣng họat động,  
mạng Nsfnet trở thành mạng chính nối kết các mạng khác trên Internet.  
1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến mạng Internet  
Địa chỉ IP  
Các máy tính trong mạng Internet/ Intranet trao đổi thông tin với nhau theo chuẩn  
truyền thông gọi là giao thức TCP/IP. Đây là giao thức cung cấp dịch vụ truyền các gói dữ  
- 5 -  
       
liệu (IP datagrams) theo địa chỉ IP bằng cách chọn đƣờng (routing) trong mạng thông qua  
cổng kết nối (gateway). Để việc trao đổi thông tin trong mạng Internet thực hiện đƣợc, mỗi  
máy tính trong mạng cần phải đƣợc cấp một định danh (Identify) để phân biệt các máy với  
nhau, mỗi máy đƣợc gán cho một nhóm số gọi là địa chỉ IP (IP Address) hay nói cách khác  
địa chỉ IP dùng xác định đối tƣợng nhận và gửi thông tin trên Internet. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm  
số thập phân có giá trị từ 0 đến 255, phân các nhau bằng dấu chấm (.)  
Trên thực tế, địa chỉ IP hiện tại (IP version 4) có 32 bit chia thành 4 octet (mỗi octet có  
8 bit), các octet tách biệt nhau bằng dấu chấm (.)  
Ví dụ : 11001011. 01100010. 01010011.00110101  
Để tiện việc quản l  và phân phối địa chỉ, ngƣời ta chia các địa chỉ IP thành 3 phần :  
31  
0
Thứ tự các bit  
Class ID  
Network ID  
Host ID  
Các địa chỉ IP đƣợc chia thành 5 lớp tùy theo giá trị của 3 byte đầu tiên: A,B,C,D,E.  
Riêng lớp D và E, Tổ chức Internet đang để dành cho các mục đích khác, không phân phối.  
Địa chỉ IP tự nó không chứa thông tin về mô tả mạng, subnet đi kèm với mỗi địa chỉ cung cấp  
thông tin này.  
Class Vùng địa chỉ l  thuyết  
Số mạng sử Số máy chủ trên Subnet  
dụng tối đa  
từng mạng  
16.777.214  
65.534  
A
B
C
0.0.0.0 đến 127.0.0.0  
126  
255.0.0.0  
128.0.0.0 đến 191.255.0.0  
16.382  
255.255.0.0  
255.255.255.0  
192.0.0.0 đến 223.255.255.0 2.097.150  
254  
Địa chỉ IP trên Internet do ICANN chịu trách nhiệm phân bổ. Địa chỉ IP thƣờng đƣợc  
các ISP (Internet Service Provider) quản l . Trung tâm mạng Internet vùng Châu Á - Thái  
bình dƣơng (APNIC) phân phối cho VDC 8 địa chỉ ở lớp C, có thể phân phối cho 8 mạng từ  
203.162.0.0 đến 203.162.7.0. Ở Việt Nam, cơ quan VNNIC (Vietnam Internet Network  
Inforrmation Center) thuộc Bộ Bƣu chính – Truyền thông chịu trách nhiệm quản l  tên miền,  
Do sự cạn kiệt địa chỉ IP theo IPv4 (sử dụng 32 bit); hiện nay tại nhiều nƣớc đã dùng  
IPv6 (sử dụng 128 bit) để cấp phát địa chỉ IP.  
Tên miền (Domain name)  
Do địa chỉ IP là một dãy số, không có tính gợi nhớ, trong mạng Internet ngƣời ta thƣờng  
sử dụng dịch vụ tên miền (Domain Name Service) cho các máy trong mạng. Mỗi tên miền có  
dạng :  
Host.Subdomain.Domain  
Trong đó : Host là tên máy, Domain là tên của một tổ chức mạng lớn, nhƣ các Cty đa  
quốc gia, các quốc gia, Subdomain là tên một tổ chức nhỏ hơn trong domain.  
Tên miền cấp 1 bao gồm các mã quốc gia của các nƣớc tham gia Internet đƣợc quy định  
bằng 2 chữ cái theo tiêu chuẩn ISO-3166, ví dụ Việt Nam là vn, Nhật bản là jp, Pháp là fr,  
Anh quốc là uk, CHLB Nga là ru... và 5 lĩnh vực dùng chung toàn cầu:  
.com  
.edu  
.net  
.int  
: (commercial) công ty thƣơng mại  
: (education) các trƣờng học, tổ chức giáo dục  
: (network) các mạng  
: (international organizations) các tổ chức quốc tế  
: (other organizations) các tổ chức khác.  
.org  
1.1.3 World Wide Web  
Lịch sử  
- 6 -  
 
World Wide Web (gọi tắt là Web): Là hệ thống các server trên internet hỗ trợ riêng cho  
những tƣ liệu đƣợc định dạng bằng ngôn ngữ đánh dấu gọi là HTML (HyperText Markup  
Language) mà mọi ngƣời có thể truy cập đƣợc thông qua các máy tính nối mạng internet.  
Những tƣ liệu này cho phép liên kết đến các tƣ liệu khác nhƣ các tệp tin đồ họa, âm thanh,  
video. Chú   rằng không phải tất cả các server trên Internet là World Wide Web, do vậy Web  
không đồng nghĩa với Internet, tuy rằng Web là một tập con của Internet, là một ứng dụng  
quan trọng nhất trên Internet.  
Có nhiều định nghĩa khác nhau về web, Bách khoa toàn thư Việt Nam  
Internet thâm nhập đƣợc thông qua một hệ siêu văn bản, cho phép kết nối các tƣ liệu khác  
nhau lƣu trữ ở những địa điểm khác nhau trên toàn cầu”, còn wikipedia định nghĩa web là  
“một mạng toàn cầu, là không gian thông tin toàn cầu mà mọi ngƣời có thể truy cập (đọc/viết)  
qua máy tính nối mạng internet”.  
Web ra đời từ một dự án nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu hạt nhân Châu Âu  
(CERN, Thụy Sĩ) vào năm 1989 do Berners-Lee lãnh đạo. Dự án này phát triển giao thức  
truyền và nhận các tệp tin siêu văn bản theo mô hình client-server gọi tắt là HTTP (HyperText  
Transfer Protocol), sau đó công bố thƣ viện chƣơng trình nguồn của giao thức này cho các  
nhà phát triển khác để xây dựng các phần mềm duyệt Web.  
Web dựa trên ba cơ chế để có thể cho phép ngƣời sử dụng truy cập đến các nguồn tài  
nguyên trên web, đó là giao thức, URL HTML:  
Giao thức (Protocols) HTTP.  
Địa chỉ (Address) còn gọi là URL (Uniform Resourse Locators), đƣợc sử dụng để  
định danh (identify) các trang web và các nguồn tài nguyên trên web.  
Một URL cơ bản gồm một scheme (chỉ đến giao thức đƣợc sử dụng), tên máy chủ,  
đường dẫn tên tệp tin nhƣ sau:  
Scheme Tên Web server Đƣờng dẫn Tên tệp tin  
Trong trƣờng hợp URL kết thúc với dấu gạch xéo tới (slash, /) mà không có tên tệp tin  
nằm sau, sẽ chỉ đến tệp tin mặc định trong thƣ mục cuối cùng (trong ví dụ này là web). Một  
số tệp tin mặc định là index.htm hay default.htm.  
URL tuyệt đối : bao gồm toàn bộ đƣờng dẫn đến tệp tin, URL tuyệt đối thƣờng  
đùng để liên kết đến một tài nguyên ngoài web site.  
URL tương đối : mô tả ngắn gọn địa chỉ của tệp tin kết nối trong cùng web site  
chứa tệp tin hiện hành (tệp chứa liên kết).  
Các scheme khác nhƣ: ftp để truyền tệp tin trên mạng, gopher dùng để tìm thông tin,  
news để gửi và nhận tin trong nhóm, mailto để gửi email, file để dẫn đến một tệp tin trong đĩa  
cứng cục bộ. Ví dụ:  
news:sos.culture.catalan  
mailto:education@dng.vnn.vn  
file:///d:/thuchanh/web/chuong1.htm  
Các khái niệm liên quan:  
Web page : trang web, trên world wide web thông tin đƣợc hiển thị dƣới dạng trang  
web, một web page có thể chứa văn bản đã đƣợc định dạng, hình ảnh, âm thanh, video  
v.v.  
Một trang web còn chứa các siêu liên kết (hyperlink), siêu liên kết cho phép ngƣời sử dụng  
truy cập đến một trang web khác hay một tài nguyên khác trong cùng website hay trên các  
website khác.  
- 7 -  
HTML document: là một tệp tin văn bản mã ASCII đƣợc viết bằng ngôn ngữ HTML,  
tệp tin tƣ liệu HTML đƣợc gọi là mã nguồn (source code) của trang web. Tệp tin tƣ liệu  
HTML có phần mở rộng .htm hay .html  
Website : Một vị trí trên world wide web, đƣợc đặc trƣng bởi một tên miền, mỗi wesite  
có một trang chủ (home page) là trang web đầu tiên mà ngƣời sử dụng gặp đầu tiên khi truy  
cập vào website, trang chủ đóng vai trò nhƣ là mục lục chỉ đến các tƣ liệu khác trong website  
hay địa chỉ của các website liên quan. Một website còn chứa các thƣ mục, các tệp tin, các  
trang web khác. Website của các tổ chức hay cá nhân trên mạng bao gồm tập hợp các trang  
web liên quan đến tổ chức này.  
Web browser (còn gọi là web client): Trình duyệt web, là một phần mềm ứng dụng  
dùng để định vị và hiển thị các trang web.Có 2 loại web browser: trình duyệt dựa trên văn  
bản, chỉ hiển thị các thông tin dƣới dạng văn bản nhƣ Lynx; trình duyệt đồ họa, hỗ trợ  
hypermedia nhƣ âm thanh, hình ảnh, video... các web browser đồ họa thông dụng hiện nay:  
Microsoft Internet Explorer, Netscape Navigator, Mozilla Firefox, Opera...  
Web editor: trình soạn thảo web, là một phần mềm soạn thảo các trang web. Các phần  
mềm FrontPage, Dreamwever là các phần mềm soạn thảo trang web một cách trực quan.Các  
phần mềm Edit Plus, HTML Kit ... cho phép trực tiếp tạo ra các tệp tƣ liệu HTML.  
Search Engines :Máy tìm kiếm , là chƣơng trình tìm kiếm các tƣ liệu trên world wide  
web dựa và các từ khóa và trả về danh sách các tƣ liệu phù hợp với từ khóa. Các máy tìm  
kiếm họat động dựa vào các Spider (con nhện) để có thể thu thập các tƣ liệu cần thiết, một số  
máy tìm kiếm khác sử dụng Indexer (bộ lập chỉ mục) dựa trên các từ chứa trong các tƣ liệu.  
Web portal: một trong những ứng dụng web quan trọng hiện nay, nhất là ứng dụng  
trong lĩnh vực chính phủ điện tử. Web portal còn đƣợc gọi là cổng thông tin (portal) bao gồm  
một mãng các nguồn tài nguyên và dịch vụ nhƣ e-mail, forums, máy tìm kiếm và các dịch vụ  
trực tuyến (online service) khác.. Web portal đầu tiên trên thế giới là AOL; tại Việt Nam các  
web portal là: www.hanoi.gov.vn (cổng thông tin của UBND thành phố Hà Nội),  
www.egov.gov.vn (cổng thông tin của Chính phủ Việt Nam)  
Những ứng dụng web (web-base applications) là những chƣơng trình ứng dụng dựa  
trên cơ sở Internet và giao thức HTTP nhƣ: E-commerce, E-learning, E-Supermarket, On-line  
courses... mà ta gọi chung là E*  
Webblog (còn gọi là blog) là một ứng dụng dựa trên nền tảng của web, còn gọi là trang  
web cá nhân dùng để tạo nhật k  trực tuyến, có thể trao đổi thông tin. Tiền thân của blog là  
các forum (diễn đàn trực tuyến). Ngày nay có nhiều hãng phần mềm cũng đã xây dựng các  
server phục vụ xây dựng webblog.  
RSS là từ viết tắt của Really Simple Syndication (dịch vụ cung cấp thông tin cực kỳ đơn  
giản), dịch vụ này cho phép ngƣời sử dụng tìm kiếm thông tin cần quan tâm và đăng k  để  
đƣợc gửi thông tin đến trực tiếp. Ngày nay khối lƣợng web site ngày càng nhiều, việc duyệt  
web để tìm kiếm thông tin cần thiết khá mất thời gian, giờ đây ta có thể sử dụng tiện ích này  
thông qua một dịch vụ cung cấp thông tin mới gọi là RSS.  
Hiện nay, dịch vụ RSS ngày càng phổ biến. Các trang web nhƣ BBC, CNN, New York  
Times, Tuổi trẻ, Thanh niên, Người lao động ... đang cung cấp RSS. Để sử dụng dịch vụ này  
ta cần phải có một phần mềm đọc và hiển thị tệp tin RSS (viết bằng ngôn ngữ XML), các  
phần mềm đó gọi là RSS Feed hoặc New Feed. Hiện tại có một số trình duyệt đã tích hợp sẵn  
tính năng đọc tin RSS nhƣ Firefox, Opera, Safari. Nếu dùng Microsoft Internet Explorer cần  
cài đặt một plug-in hỗ trợ đọc RSS nhƣ Pluck (tải thttp://www.pluck.com)  
Web server và địa chỉ của web server : các trang web mà ngƣời sử dụng có thể truy  
cập đƣợc trên Internet đƣợc lƣu trữ trên một máy tính đặc biệt đƣợc gọi là web server. Mỗi  
web server đƣợc định danh bằng một địa chỉ có dạng:  
- 8 -  
Riêng đối với các web server đặt tại Mỹ không có mã quốc qua. Một địa chỉ website  
đƣợc xem nhƣ là một URL.  
Internet và Web khác nhau nhƣ thế nào?  
Internet là mạng của các mạng. Về cơ bản nó đƣợc tạo thành từ những máy tính và các  
đƣờng dây cáp. Những gì mà Vint Cerf và Bob Kahn đã làm là hình dung ra hệ thống đó  
nhằm gửi đi những gói nhỏ thông tin. Nhƣ Vint chỉ ra, mỗi gói thông tin giống nhƣ một tấm  
thiệp với một địa chỉ ghi trên đó. Nếu bạn ghi đúng địa chỉ trên “gói tin này” và trao cho bất  
kỳ máy tính nào đang kết nối Internet, các chiếc máy tính sẽ xác định xem sẽ sử dụng đƣờng  
cáp gửi nó lên mạng để chuyển tới điểm đích.  
Hiện nay có rất nhiều chƣơng trình sử dụng Internet, ví dụ: thƣ điện tử đã có mặt từ rất  
lâu trƣớc khi hệ thống siêu văn bản đƣợc phát minh và sử dụng trên toàn cầu với tên gọi  
World Wide Web.  
Ngày nay có rất nhiều dịch vụ để mã hóa thông tin theo những cách khác nhau và sử  
dụng các ngôn ngữ khác nhau giữa các máy tính (giao thức) để cung cấp dịch vụ, ví dụ nhƣ:  
hội thảo video trực tuyến, các kênh truyền thanh trên mạng và một số loại hình dịch vụ khác  
cũng nhƣ chính bản thân mạng toàn cầu.  
Mạng toàn cầu (web) là một không gian ảo chứa thông tin. Trên mạng, bạn làm việc với  
các máy tính; còn trên web, bạn tìm đƣợc tài liệu, âm thanh, hình ảnh video… Trên net, kết  
nối là những sợi cáp nối các máy tính với nhau; còn trên web, kết nối là những đƣờng liên kết  
siêu văn bản. Internet tồn tại đƣợc là nhờ những chƣơng trình liên lạc giữa các máy tính trên  
net. Mạng toàn cầu không thể tồn tại nếu không có các mạng cơ sở, nhƣng mạng toàn cầu  
cũng làm cho mạng cơ sở trở nên hữu ích hơn, bởi điều con ngƣời thật sự quan tâm là thông  
tin chứ không phải là máy tính và cáp truyền dữ liệu.  
1.1.4. Thư điệntử (E-mail)  
E-mail là dịch vụ trao đổi thông điệp điện tử bằng mạng viễn thông. Các thông điệp này  
thƣờng đƣợc mã hóa dƣới dạng văn bản ASCII, tuy nhiên ta có thể gửi những tệp tin hình  
ảnh, âm thanh, chƣơng trình kèm theo e-mail. Giao thức thƣờng dùng để nhận và gửi e-mail là  
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) và POP3 (Post Office Protocol version 3). Để sử  
dụng dịch vụ e-mail cần phải có:  
Đia chỉ email, có dạng name@domainname, ví dụ education@dng.vnn.vn  
Địa chỉ email đƣợc quản l  bởi mail server: nhƣ Yahoo, HotMail, Gmail,...  
Tên đăng nhập (Login name) và mật khẩu (password) truy cập hộp thƣ (mail box).  
1.2. Các kiểu mạng  
Mạng máy tính Là tập hợp các máy tính hoặc các thiết bị đƣợc nối với nhau bởi các  
đƣờng truyền vật l  và theo một kiến trúc nào đó.  
Chúng ta có thể phân loại mạng theo qui mô của nó:  
. Mạng LAN (Local Area Network)-mạng cục bộ: kết nối các nút trên một phạm vi  
giới hạn. Phạm vi này có thể là một công ty, hay một tòa nhà.  
. Mạng WAN (Wide Area Network): nhiều mạng LAN kết nối với nhau tạo thành  
mạng WAN.  
. MAN (Metropolitan Area Network), tƣơng tự nhƣ WAN, nó cũng kết nối nhiều  
mạng LAN. Tuy nhiên, một mạng MAN có phạm vi là một thành phố hay một đô  
thị nhỏ. MAN sử dụng các mạng tốc độ cao để kết nối các mạng LAN của trƣờng  
học, chính phủ, công ty, ..., bằng cách sử dụng các liên kết nhanh tới từng điểm  
nhƣ cáp quang.  
Khi nói đến các mạng máy tính, ngƣời ta thƣờng đề cập tới mạng xƣơng sống  
(backbone). Backbone là một mạng tốc độ cao kết nối các mạng có tốc độ thấp hơn. Một công  
ty sử dụng mạng backbone để kết nối các mạng LAN có tốc độ thấp hơn. Mạng backbone  
- 9 -  
   
Internet đƣợc xây dựng bởi các mạng tốc độ cao kết nối các mạng tốc độ cao. Nhà cung cấp  
Internet hoặc kết nối trực tiếp với mạng backbone Internet, hoặc một nhà cung cấp lớn hơn.  
. Để kết nối tới một mạng WAN, có một số tùy chọn nhƣ sau:  
. Khi một khách hàng cụ thể yêu cầu sử dụng mạng với thông lƣợng xác định,  
chúng ta có thể sử dụng các đƣờng thuê bao (leased line).  
. Các đƣờng chuyển mạch (switched lines) đƣợc sử dụng bởi dịch vụ điện thoại  
thông thƣờng. Một mạch đƣợc thiết lập giữa phía nhận và phát trong khoảng thời  
gian thực hiện cuộc gọi hoặc trao đổi dữ liệu. Khi không còn cần dùng đƣờng  
truyền nữa, thì cần phải giải phóng đƣờng truyền cho khách hàng khác sử dụng.  
Các ví dụ về các đƣờng chuyển mạch là các đƣờng POTS , ISDN, và DSL.  
. Mạng chuyển mạch gói là mạng mà trong đó nhà cung cấp dịch vụ cung cấp công  
nghệ chuyển mạch để giao tiếp với mạng xƣơng sống. Giải pháp này cung cấp  
hiệu năng cao và khả năng chia sẻ tài nguyên giữa các khách hàng.  
. Các giao thức đƣợc sử dụng cho các mạng chuyển mạch bao gồm X.25 (64Kbps),  
Frame Relay (44.736Mbps), và ATM (9.953 Gbps).  
. Kiến trúc mạng: Một trong những vấn đề cần quan tâm đối với một mạng máy tính  
là kiến trúc mạng. Nó cập tới hai khía cạnh là Hình trạng mạng và Giao thức  
mạng.  
. Hình trạng mạng: Là cách nối các máy tính với nhau. Ngƣời ta phân loại mạng  
theo hình trạng mạng nhƣ mạng sao, mạng bus, mạng ring…  
. Giao thức mạng: Là tập hợp các qui tắc, qui ƣớc truyền thông của mạng mà tất cả  
các thực thể tham gia truyền thông phải tuân theo.  
1.3. Kiến trúc Client server  
Khái niệm client-server đề cập đến mối quan hệ logic giữa các máy tính trên mạng.  
Trong mạng client-server các máy tính đƣợc chia thành các máy server và các máy client, các  
quá trình xử l  đƣợc phân bổ cho cả máy server lẫn máy client, với mỗi máy có một vai trò  
chuyên biệt.  
Server là máy tính chuyên dụng, có khả năng xử l  mạnh, lƣu trữ lớn. Chức năng chủ  
yếu của server là quản l  và lƣu giữ các nguồn tài nguyên mà một máy tính khác trên mạng có  
thể truy cập, ngoài ra server có nhiệm vụ kiểm sóat sự truy cập và bảo mật dữ liệu. Tùy theo  
chức năng xử l , ta có các loại : file server, web server, database server, mail server, ....  
Server chạy trình chủ (server program).  
Client là máy tính truy cập dữ liệu từ server, client chạy trình khách (client program)  
chịu trách nhiệm về giao diện ngƣời sử dụng, và một số quá trình xử l . Client là các máy tính  
thông thƣờng đƣợc kết nối với server qua mạng. Client gởi các yêu cầu của ngƣời sử dụng  
đến server, server xử l  yêu cầu và gởi kết quả về cho client. Mạng Internet là một mạng có  
kiến trúc client-server.  
Applications  
Run on server  
User input sent to  
server  
Database  
Virtual display  
sent to User PC  
CLIENT  
SERVER  
- 10 -  
 
Kiến trúc client-server có nhiều ƣu điểm, nhất là tính bảo mật và an toàn thông tin nhờ  
vào các tính năng:  
. Các tài nguyên mạng đƣợc quản l  tập trung  
. Có thể tạo ra các cấp kiểm soát chặt chẽ trong việc truy cập file dữ liệu  
. Giảm nhẹ việc quản l  trên các máy client  
. Bảo mật và backup dữ liệu  
. Có thể mở rộng hệ thống khi cần.  
Tuy nhiên mô hình này cũng có nhƣợc điểm: giá thành cao, server trở thành điểm tối  
yếu của hệ thống, có nghĩa là khi server bị hƣ hỏng thì toàn bộ hệ thống không thể họat động  
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP  
1.1. Phân biệt các khái niệm Intranet và Internet  
1.2. Site map là gì ? Trong những home page của các website sau, home page nào có liên  
1.3. Nêu những đặc tính của hai trình duyệt mới nhất : Internet Explorer 7.0 và FireFox  
1.4. Tìm hiểu thêm về khái niệm blog (một trong những dịch vụ web hiện đại, có thể tra  
1.5. Tìm hiểu chức năng và website của hai tổ chức VNNIC và ICANN  
1.6. Tại sao nói tên miền là một tài sản (giống nhƣ thƣơng hiệu là một tài sản).  
1.7. Cho biết website cá nhân của Donald E.Knuth, tác giả của bộ sách nổi tiếng "Nghệ  
thuật lập trình máy tính" (The Art of Computer Programming)  
- 11 -  
Chƣơng 2: NGÔN NGỮ SIÊU VĂN BẢN HTML  
2.1. Khái niệm cơ bản về ngôn ngữ HTML  
Để tham khảo tất cả các thẻ của phiên bản HTML 4.01, là phiên bản HTML mới nhất  
đƣợc chuẩn hóa vào năm 1999 bởi W3C, có thể tìm trong hai địa chỉ có uy tín sau :  
-
Trang World Wide Web Consortium HTML Specifications (đặc tả ngôn ngữ  
HTML của tổ chức W3C): http://www.w3.org/TR/html401/  
-
Trang Web của W3Schools, tại web site này ta có thể tìm thấy tất cả các hƣớng  
dẫn tự học về thiết kế web đựa trên nền tảng của HTML, xHTML, XML và WAP:  
Xu thế phát triển của các ngôn ngữ trên Web đang dần nghiêng về ngôn ngữ XML  
(eXtensible Markup Language), cũng là một ngôn ngữ con của SGML. XML là một ngôn ngữ  
mô tả cấu trúc dữ liệu trên Web, cho phép ngƣời sử dụng xây dựng các thẻ riêng của mình,  
một trong những ứng dụng quan trọng của XML là chuyển đổi dữ liệu giữa các ứng dụng để  
trao đổi thông tin trên nền của Web, khác với HTML là ngôn ngữ trình bày dữ liệu trên Web.  
HTML là ngôn ngữ chủ đạo để xây dựng trang web, nó mô tả cách thức một trang web  
hiển thị nhƣ thế nào trong một trình duyệt. HTML là một ngôn ngữ mô tả tài liệu, đƣợc hình  
thành từ ngôn ngữ mô tả tài liệu tổng quát SGML (Standard Generalized Markup Language)  
do hãng IBM đề xƣớng từ năm 1960. HTML không phải là một ngôn ngữ lập trình, nó cung  
cấp các chỉ thị định dạng để phục vụ cho việc trình bày văn bản và các đối tƣợng khác nhƣ  
hình ảnh, video, các plug-in...  
HTML (Hypertext Markup language) là ngôn ngữ định dạng siêu liên kết,cho phép định  
dạng văn bản, bổ sung hình ảnh, và video, cũng nhƣ lƣu tất cả vào một trong tập tin dƣới dạng  
văn bản hay dƣới dạng mã ASCII.  
Tên gọi ngôn ngữ dánh dấu siêu văn bản phản ánh đúng thực chất của công cụ này  
Markup : HTML là ngôn ngữ của các thẻ đánh dấu - Tag. Các thẻ này xác định  
cách thức trình bày đoạn văn bản tƣơng ứng trên màn hình.  
Language : HTML là một ngôn ngữ tƣơng tự nhƣ các ngôn ngữ lập trình, tuy  
nhiên đơn giản hơn. Nó có cú pháp chặt chẽ để viết các lệnh thực hiện việc trình  
diễn văn bản. Các từ khoá có   nghĩa xác định đƣợc cộng đồng Internet thừa nhận  
và sử dụng. Ví dụ b = bold, ul = unordered list, ...  
Text : HTML đầu tiên và trƣớc hết là để trình bày văn bản và dựa trên nền tảng là  
một văn bản. Các thành phần khác nhƣ hình ảnh , âm thanh, hoạt hình .. đều phải  
"cắm neo" vào một đoạn văn bản nào đó.  
Hyper : HTML cho phép liên kết nhiều trang văn bản rải rác khắp nơi trên  
Internet. Nó có tác dụng che dấu sự phức tạp của Internet đối với ngƣời sử dụng,  
có thể đọc mà không cần biết đến văn bản đó nằm ở đâu, xây dựng phức tạp nhƣ  
thế nào. Sự phát triển có tính bùng nổ của Internet trong thời gian vừa qua một  
phần lớn là nhờ vào WWW.  
Hyperlink: dùng để liên kết các tài liệu này đến tài liệu khác hoặc liên kết đối với  
bất kì đối tƣợng nào trên Web nhƣ văn bản, hình ảnh, âm thanh. Chỉ cần click  
chuột vào siêu liên kết, tài liệu đƣợc liên kết sẽ đƣợc hiển thị  
2.2. Lập trình web với ngôn ngữ HTML  
2.2.1. Các thành phần cơ bản của html  
Thẻ (tag): là một tập các k  hiệu đƣợc định nghĩa trong HTML có   nghĩa đặc biệt. Thẻ  
bắt đầu bằng k  hiệu < và kết thức bởi k  hiệu >  
Cú pháp: <tên thẻ thuộc tính=“giátrị”,…>Nội dung</tên thẻ>  
- 12 -  
       
Ví dụ: <bg clear = “left”> Nôi dung</bg>  
Phần tử (element): có 2 loại phần tử trong HTML  
-
Phần tử chứa nội dung: bao gồm thẻ đóng và thẻ mở  
Ví dụ: <p>Nội dung </p>  
-
Phần tử rỗng: bao gồm 1 thẻ  
Ví dụ: </br>  
Thuộc tính(properties): mỗi thẻ bao gồm một hoặc nhiều thuộc tính đi kèm. Thuộc tính  
đƣợc nhập vào ngày trƣớc dấu ngoặc đóng(>) của thẻ. Có thể sử dụng nhiều thuộc tính trong  
một thẻ. Thuộc tính này kế tiếp thuộc tính khác, phân cách nhau bởi khoảng trắng.  
Ví dụ: <table border=“1”>  
Giá trị: Ngoài các thuộc tính không có giá trị còn có các thuộc tính của tag có giá trị. Ví  
dụ: thuộc tính clear của th </br> có ba giá trị lựa chọn: left,right, all.  
Thẻ lồng nhau: dùng để chỉnh sửa cách trình bày nội dung trong một trang Web. Trật  
tự sắp xếp của những thẻ lồng nhau đó là thẻ đƣợc mở đầu tiên sẽ là thẻ đóng sau cùng  
Ví dụ: <H1> Phần <I>Nội dung</I><H1>  
Khoảng trắng: Trình duyệt bỏ qua các khoảng trắng.  
Tên tệp tin: phải đặt tên tệp tin với phần mở rộng là “.htm” hoặc “.html” điều này giúp  
trình duyệt định ra loại tài liệu khi duyệt. Để tạo một trang Web, chúng ta có thể sử dụng bất  
kỳ một trình soạn thảo nào để tạo ra một trang Web.  
2.2.2. Cấu trúc tệp HTML  
Một trang Web luôn bắt đầu bằng thẻ <html> và kết thúc bởi thẻ </html>  
Các trang Web đƣợc chia thành 2 phần:  
Phần đầu: đƣợc đặt giữa hai thẻ <head> và thẻ </head> - định ra tiêu đề, nội dung  
của tiêu để.  
Phần thân: đặt giữa 2 thẻ <body> và </body> - chứa nội dung của trang Web.  
Ví dụ:  
<html>  
<head>  
<title>Tiêu đề trang Web</title>  
</head>  
<body>  
Xin chào mừng đến với thế giới HTML  
</body>  
</html>  
2.3. Các thẻ cơ bản trong HTML  
2.3.1. Thẻ giải thích  
Tác dụng: Giải thích hoặc chú thích các dòng lệnh. Trình duyệt sẽ không hiển thị nội  
dung nằm giữa các thẻ ghi chú  
Cú pháp: <!– Nội dung chú thích-->  
2.3.2. Các thẻ định dạng văn bản  
Định dạng chữ  
Cú pháp <FONT Face = “fontname1,fontname2,..></Font>  
Trong đó:  
fontname1 là phông chữ đƣợc chọn.  
fontname2 đƣợc sử dụng khi trên máy ngƣời dùng không tồn tại fontname1.  
- 13 -  
       
d: <font face = “Arial, Time new roman”, bold>  
Định dạng kích thƣớc chữ: dùng để định kích thƣớc cho toàn bộ văn bản  
Cú pháp: <Basefont size = “n”>  
n mang giá trị từ 1 đến 7. Giá trị mặc định là 3.  
Định màu cho văn bản  
Cú pháp: <Font color = “Giá trị”></Font>  
Color: là màu dùng cho chữ. Giá trị màu có thể gõ bằng chữ hoặc hệ số hexa (16)  
Ví dụ: <Font color=“red”> Lớp lập trình Web </font>  
<Font color=“#FF000”> Lớp lập trình Web</font>  
Định dạng chữ  
Thẻ <B>nội dụng</B> hoặc <Strong>Nội dung</Strong>  
Thẻ <I>nội dụng</i> hoặc <em>nội dụng</em>  
Định dạng chỉ số trên mà dƣới  
Chỉ số trên: <SUP></SUP>  
Ví dụ:  
AX2+BX+C =0  
AX<SUP>2</SUP>+BX+C=0  
Chỉ số dƣới: <SUB></SUB>  
Ví dụ: C+02=C02  
C+O<SUB>2</SUB>=CO<SUB>2</SUB>  
Phân đoạn văn bản  
Cú pháp <P thuộc tính=“giá trị”>  
Thuộc tính align: canh đoạn văn bản. Align có thể nhận các giá trị sau  
Left: nội dụng trong đoạn đƣợc canh trái  
Righ: nội dung trong đoạn đƣợc canh phải  
Center: nội dung trong đoạn đƣợc canh giữa  
Thẻ phân cấp đề mục:  
Trong HTML cho phép sử dụng 6 cấp đề mục trong trang Web  
Cú pháp: <Hn>Nội dung</Hn> với n mang giá trị từ 1 tới 6  
Ví dụ:  
<H1> Giám đốc </H1>  
<H2> Phó giám đốc </H2>  
<H3> Nhân viên </H>  
Chèn hình ảnh vào trang Web  
Cú pháp: <IMG SRC= “tên tập tin chứa hình ảnh>  
Tên tệp tin chứa hình ảnh có cả đƣờng dẫn thƣ mục. Nếu tệp tin hình ảnh đƣợc đặt cùng  
thƣ mục với thƣ mục chứa trang Web thì không cần đƣờng dẫn thƣ mục  
Ví dụ <IMG SRC=“images/anh1.jpg”>  
Thêm đƣờng viên xung quanh hình ảnh  
Cú pháp: <IMG SRC=“tên file” Border=“n”>  
Với n là độ dày của đƣờng biên ảnh, tính bằng pixel  
Ví dụ <IMG SRC=“images/anh1.jpg” border=“2”>  
Canh chỉnh hình ảnh  
Cú pháp: <IMG align=“giá trị”>Nội dung  
- 14 -  
Giá Trị:  
left: hình ảnh nằm bên trái màn hình  
right: hình ảnh nằm bên phải màn hình  
center: hình ảnh nằm giữa màn hình  
Ví dụ <image src="IBM.jpg" align=“left">Xin chào  
Thêm chữ xung quanh hình ảnh  
Cú pháp: <IMG SRC=“tên file” align=“giá trị”> Nội dung  
Giá trị  
Top: ví trí văn bản nằm ở phái trên hình ảnh  
middle: vị trí văn bản nằm ở giữa hình ảnh  
bottom: vị trí văn bản nằm ở dƣới hình ảnh  
Chèn ảnh nền  
<html>  
<body background="background.jpg">  
<h3>Look: A background image!</h3>  
<p>Both gif and jpg files can be used as HTML backgrounds.</p>  
<p>If the image is smaller than the page, the image will repeat itself.</p>  
</body>  
</html>  
Đƣờng kẻ ngang trang Web  
Thẻ <HR>: dùng để kẽ đƣờng ngang trên trang Web, giúp trang Web rõ ràng hơn.  
Cú pháp: <HR size=“n” width=“w” align=“giá trị”>  
Size: độ dày/mỏng của đƣờng kẻ tính bằng pixel  
Width: chiều rộng của đƣờng kẻ tính bằng pixel  
Align: canh đƣờng kẻ. Có 3 giá trị left,right, center  
Định màu nền cho trang Web  
Để định mầu nền cho trang Web, bổ sung thuộc tính bgcolor vào trong thẻ BODY  
Cú pháp <BODY bgcolor=“color”>  
Color là màu cần định cho trang Web  
Định ảnh nền cho trang Web  
Dùng hình ảnh làm nền cho toàn trang Web thày vì sử dụng màu nền  
Cú pháp <BODY background=“tên tệp”>  
Tên tệp là tên tệp tin hình ảnh càn làm nền cho trang Web  
Xuống dòng trong trang Web  
Cú pháp <BR>  
Tạo danh sách theo thứ tự  
Cú pháp  
<OL Type = X START=n>  
<LI> Nội dung mục 1  
<LI> Nội dung mục 2  
…..  
<LI> Nội dung mục N  
</OL>  
- 15 -  
Trong đó X đỉnh kiểu k  hiệu sẽ đƣợc sử dụng trong danh sách  
A là chữ hoa  
a danh sách đƣợc đanh theo thứ tự chữ thƣờng  
I,I,1  
N là giá trị bắt đầu của danh sách  
Tạo chấm tròn (bullet) cho danh sách  
Cú pháp  
<UL Type=“kiểu chấm tròn”>  
<LI> Nội dung mục 1  
<LI> Nội dung mục 2  
…..  
<LI> Nội dung mục N  
</UL>  
Trong đó “kiểu chấm tròn” mang một trong 3 giá trị sau:  
disc: kiểu dấu chấm tròn đậm  
Circle: kiểu dấu chấm tròn rỗng  
Square: kiểu dấu chấm vuông đặc  
Tạo danh sách định nghĩa:  
Là loại danh sách có dạng một từ hay một cụm từ kèm theo nội dung dài, rất thích hợp  
giải thích   nghĩ của nội dung  
Cú pháp: sử dụng các thẻ <DL>, <DT>, <DD>  
<DL>: để tạo danh sách định nghĩa  
<DT> :đánh dấu thuật ngữ đƣợc định nghĩa trong danh sách  
<DD>: giải thích thuật ngữ ở trên  
Ví dụ  
<DL>  
<DT><B>Hướng công nghệ phần mềm></B>  
<DD>  
Đào tạo ra những lập trình viên, đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội  
</DD>  
</DL>  
2.3.3. Tạo liên kết (link)  
Liên kết là đặc trƣng WWW, cho phép ngƣời dùng chuyển từ mục này sang mục khác  
trong cùng một trang hoặc chuyển sang một trang Web này sang một trang Web khác.  
Liên kết trong cùng một trang Web:  
Cho phép liên kết đến các mục bên trong một trang Web.  
Các bƣớc thực hiện  
Tạo một điểm neo (bookmark)  
Cú pháp: <a name=“tên điểm neo cần tạo”>NDung</A>  
Tạo liên kết đến điểm neo  
Cú pháp: <a href=“#tên điểm neo cần liên kết đến”</A>  
Dấu # báo cho trình duyệt biết liên kết này là nội bộ  
- 16 -  
 
Tạo liên kết đến các trang Web khác.  
Cú pháp <A href=“URL”>Nội dung</A>  
Ví dụ: <a herf=http://www.vimaru.edu.vn>DHHH</A>  
Thuộc tính:  
Target=“giá trị”: mở liên kết ở vị trí nào?phụ thuộc giá trị  
_blank:nạp liên kết vào một cửa sổ trống mới  
_parent: nạp liên kết vào cửa sổ cha gần nhất của trang Web hiện thời  
_self: nạp liên kết vào cùng cửa sổ với trang Web hiện hành  
_top: nạp liên kết vào cửa sổ cao nhất  
2.3.4. Một số kí tự đặc biệt trong HTML  
HTML dùng các kí tự < và > để mở và đóng 1 thẻ, do đó không thể hiện các k  tự đặc  
biệt này. Vì vậy cần có một nhóm k  tự thay thế.  
2.3.5. Các thẻ dùng thiết kế bảng  
Tạo mới một bảng  
Cú pháp: <Table ></Table>:  
Thuộc tính:  
Bgcolor: đình màu nền cho bảng  
Border: định đò dày, mảnh của đƣờng viền  
Bordercolor: định màu cho đƣờng viền  
Bordercolordark: định màu sậm cho phần hắt bóng của đƣờng viền  
Cellpadding: định khoảng cách giữa nội dung và đƣờng viền  
Cellspacing: định khoảng cách giữa các ô  
Frame: hiển thị đƣờng viền ngoài  
Height: định chiều cao bảng  
- 17 -  
   
Width: định chiều rộng bảng  
Rules: hiển thị đƣờng viền trong  
Tạo mới một hàng trong bảng  
Cú pháp: <TR>Nội dung</TR>  
Thuộc tính:  
Align/valigh: canh chỉnh nội dung hàng theo phƣơng ngang/dọc  
Bgcolor: thay đổi màu nền của bảng  
Tạo mới một đề nục trong bảng  
Cú pháp: <TH></TH>,<TD></TD>  
Thuộc tính:  
Align/valigh: canh chỉnh nội dung hàng theo phƣơng ngang/dọc  
Bgcolor: thay đổi màu nền của ô  
Colspan: mở rộng ô qua nhiều cột  
Rowspan: kéo dài ô xuống nhiều hàng  
Nowrap: giữ nội dung ô nằm trên một dòng  
Width, height: đình chiều rộng, cao cho ô  
Tạo khung viền cho bảng  
Cú pháp: <Table border=“n”>  
Thay đổi màu khung  
Cú pháp: <Table bordercolor=“mầu”>  
Thiết lập độ rộng cột  
Cú pháp: <table width = “giá trị”>  
Thiết lập tiêu đề cho bảng  
Cú pháp: <caption>Nội dung</caption>  
2.3.6. Các thẻ tạo Frame  
Khung (Frame) là thành phần cơ bản của Web, một trang Web có thể đƣợc chia thành  
nhiều khung, mỗi khung sẽ chứa một trang Web riêng  
Tạo Frame có dạng hàng  
Cú pháp:  
<Frameset rows=“a,*,b”>  
<frame name=“tên frame” src=“tên tệp tin sẽ hiển thị”>  
<frame name=“tên frame” src=“tên tệp tin sẽ hiển thị”>  
</Frameset>  
Trong đó:  
a: chiều cao frame đầu tiên  
*:chiều cao của frame thứ 2 là khoảng trống còn lại  
b:chiều cao của frame thứ 3  
Tạo Frame có dạng cột  
Cú pháp:  
<Frameset cols=“a,*,b”>  
<frame name=“tên frame” src=“tên tệp tin sẽ hiển thị”>  
<frame name=“tên frame” src=“tên tệp tin sẽ hiển thị”>  
- 18 -  
 
</Frameset>  
Scorlling = “yes/no”: ẩn/hiện thanh cuộn.  
Frameboder=“yes/no”: ẩn/hiện viền khung.  
Border=“n”: chỉnh độ dày/mỏng của viền khung.  
Noresize: không cho thay đổi kích thƣớc của khung.  
2.3.7. Các thẻ dùng tạo Form  
Form là thành phần giao tiếp cơ bản giữa ngƣời duyệt Web với ngƣời tạo Web. Dữ liệu  
đƣợc nhập vào Form thông qua các hộp điều khiển.  
Cú pháp: <FORM>…</FORM>.  
Tạo Textbox  
Cú pháp: <input type = “text” name=” name” value = “value” size = n maxlength = n>  
Trong đó:  
“name” là chuỗi kí tự nhận diễn dữ liệu nhập vào,  
“value” là dữ liệu đầu tiên hiển thị trong Textbox và đƣợc gửi đến máy chủ khi  
ngƣời duyệt không gõ thông tin gì, size định kích thƣớc của Textbox, maxlength  
giới hạn số kí tự nhập vào Textbox  
Tạo Textbox với vùng văn bản chứa nhiều dòng  
Cú pháp: <textarea name = “name” rows = “n”, cols = “m” wrap><textarea>  
Trong đó  
“name” là chuỗi kí tự nhận diện dữ liệu nhập vào,  
n là chiều cao của vùng văn bản tính bằng dòng (mặc định = 4),  
m là chiều rộng của vùng văn bản tính bằng kí tự (mặc định = 40).  
Tạo nút Radio button:  
Radio là nút chì đƣợc họn một trong số đó, không thể chọn lựa hai nút cùng lúc.  
Cú pháp <input type = “radio name = “name” value = “data” checked>  
Tạo ô chọn (checkbox):  
khác với Radio, checkbox cho phép chọn nhiều nút trong một nhóm.  
Cú pháp <input type = “checkbox” name = “set” value = “value” checked>  
Tạo nút Push button (nút nhấn)  
Cú pháp<input type = “button” value = “nhãn”>  
Để tạo nút nhấn khi ngƣời dùng nhấn vào, dữ liệu của các điều khiển khác đều đƣợc đặt  
giá trị mặc định lúc khởi tạo, có thể chỉ định thuộc tính type =”reset” trong tag <input>. Tạo  
nút nhấn đề kết thục việc nhập dữ liệu của một Form, ta chỉ định thuộc tính type = “submit”  
trong thẻ <input>  
Tạo Dropdown Listbox: là danh sách chứa nhiều mục  
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP  
1. Các trang web của báo Tuổi trẻ điện tử (http://www.tuoitre.com.vn) có phần mở rộng  
.tto, tại sao trình duyệt vẫn đọc và hiển thị đƣợc ?  
2. Cho một tệp tin văn bản có tên khoatin.dhhh có nội dung sau:  
<HTML><BODY>  
Khoa Tin học Trường Đại học Hàng Hải  
</BODY></HTML>  
- 19 -  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 64 trang Thùy Anh 04/05/2022 3860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thiết kế và lập trình Web - Trường Đại học Hàng Hải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thiet_ke_va_lap_trinh_web_truong_dai_hoc_hang_hai.pdf