Giáo trình Lập trình cơ bản C - Bài 9: Vòng lặp

Bài 9  
Vòng lặp  
Mục tiêu:  
Kết thúc bài học này, bạn thể:  
Hiểu được vòng lặp ‘for’ trong C  
Làm việc với toán tử ‘phẩy’  
Hiểu các vòng lặp lồng nhau  
Hiểu vòng lặp ‘while’ và vòng lặp ‘do-while’  
Làm việc với lệnh ‘break’ và lệnh ‘continue’  
Hiểu hàm ‘exit()’.  
Giới thiệu:  
Một trong những điểm mạnh lớn nhất của máy tính là khả năng thực hiện một chuỗi các lệnh lặp đi lặp  
lại. Điều đó được là do sử dụng các cấu trúc lặp trong ngôn ngữ lập trình. Trong bài này bạn sẽ tìm  
hiểu các loại vòng lặp khác nhau trong C.  
Một trong những ưu điểm lớn nhất của máy tính là khả năng thực thi một chuỗi các chỉ thị lặp di lặp  
lại. Điều này có được nhờ vào các cấu trúc lặp trong ngôn ngữ lập trình. Trong bài này chúng ta sẽ  
tìm hiểu các cấu trúc vòng lặp khác nhau trong C.  
9.1 Cấu trúc lặpVòng lặp:  
Vòng lặp một đoạn lệnh trong chương trình được thực hiện lặp đi lặp lại cho đến khi thỏa mãn  
một điều kiện nào đó. Vòng lặp một khái niệm cơ bản trong lập trình cấu trúc.  
Một vòng lặp phần lệnh trong một chương trình được thực hiện lặp đi lặp lại mãi cho đến khi  
một điều kiện xác định được thỏa. Khái niệm vòng lặp nền tản của lặp trình cấu trúc.  
Trong C có các loại vòng lặp sau:  
Vòng lặp for  
Vòng lặp while  
Vòng lặp do…while  
Ta sử dụng các toán tử quan hệ toán tử logic trong các biểu thức điều kiện để điều khiển sự thực  
hiện của vòng lặp.  
Các cấu trúc lặp sẵn có trong C là:  
Lặp for.  
Lặp while.  
Lặp do …while  
Trong C, điều kiện điều khiển sự thực thi của vòng lặp được tạo ra bằng việc sử dụng các toán tử  
Quan hệ Logic.  
9.2 Vòng lặp for’:  
Cú pháp tổng quát của vòng lặp for như sau:  
for(khởi tạo giá trị cho biến điều khiển; biểu thức điều  
kiện;biểu thức thay đổi giá trị của biến điều khiển)  
{
Câu lệnh (các câu lệnh);  
}
Vòng lặp  
1
Khởi tạo giá trị cho biến điều khiển một câu lệnh gán giá trị ban đầu cho biến điều khiển trước khi  
thực hiện vòng lặp. Lệnh này chỉ được thực hiện duy nhất một lần. Biểu thức điều kiện một biểu  
thức quan hệ, xác định điều kiện thoát cho vòng lặp. Biểu thức thay đổi giá trị của biến điều khiển xác  
định biến điều khiển sẽ bị thay đổi như thế nào sau mỗi lần vòng lặp được lặp lại (thường tăng hoặc  
giảm giá trị của biến điều khiển). Ba phần trên được phân cách bởi dấu chấm phẩy. Câu lệnh trong  
thân vòng lặp thể một lệnh duy nhất (lệnh đơn) hoặc lệnh phức (nhiều lệnh).  
Vòng lặp for sẽ tiếp tục được thực hiện chừng nào mà biểu thức điều kiện còn đúng (true). Khi biểu  
thức điều kiện sai (false), chương trình sẽ thoát ra khỏi vòng lặp for.  
Cú pháp tổng quát của vòng lặp for như sau:  
for(khởi tạo bộ đếm;điều kiện kiểm tra;định lại giá trị tham số)  
{
Các câu lệnh;  
}
khởi tạo bộ đếm một lệnh gán để thiết lập biến điều khiển của vòng lặp trước khi bắt đầu vòng lặp.  
Câu lệnh này chỉ được thực thi một lần.  
Điều kiện kiểm tra một biểu thức quan hệ, xác định khi nào vòng lặp sẽ kết thúc .  
Định lại giá trị tham số định nghĩa cách thay đổi giá trị của biến điều khiển vòng lặp (thông thường,  
biến này sẽ tăng hoặc giảm giá trị thiết lập tại thời điểm bắt đầu) mỗi khi vòng lặp được lặp lại.  
Ba phần này của vòng lặp for được phân cách bởi dấu chấm phẩy (;). Các câu lệnh, phần thân của  
vòng lặp, thể một câu lệnh đơn hoặc một lệnh ghép (nhiều câu lệnh).  
Vòng lặp for tiếp tục được thực thi khi điều kiện kiểm tra có kết qutrue. Ngược lại, khi điều kiện có  
kết quả false, chương trình tiếp tục câu lệnh sau vòng lặp for.  
Xem ví dụ sau:  
/* Đây chương trình minh họa vòng lặp for trong chương trình C*/  
#include <stdio.h>  
main()  
{
int count;  
printf(“\t This is a \n”);  
for (count = 1; count <= 6; count++)  
printf(“\n \t \t nice”);  
printf(“\n\t\t world. \n”);  
}
Kết quả của chương trình trên được minh họa như sau:  
Kết quả của chương trình hiển thị như sau:  
This is a  
nice  
nice  
nice  
nice  
nice  
nice  
world.  
Chúng ta sẽ xem xét kĩ đoạn vòng lặp for trong chương trình trên:  
1. Khởi tạo giá trị cho biến điều khiển: count = 1.  
2
Lập trình cơ bản C  
Lệnh này được thực hiện duy nhất một lần khi vòng lặp bắt đầu được thực hiện, biến count được  
đặt giá trị là 1.  
2. Biểu thức điều kiện: count < = 6.  
Chương trình kiểm tra xem giá trị hiện tại của biến count có nhỏ hơn hay bằng 6 hay không. Nếu  
đúng, các câu lệnh trong thân vòng lặp sẽ được thực hiện.  
3. Thân của vòng lặp có duy nhất một lệnh  
printf(“\n \t \t nice”);  
Câu lệnh này có thể đặt trong cặp dấu ngoặc nhọn {} cho dễ nhìn.  
4. Biểu thức thay đổi giá trị của biến điều khiển count++, tăng giá trị của biến count lên 1 cho lần  
lặp kế tiếp.  
Các bước 2, 3, 4 được lặp lại cho đến khi biểu thức điều kiện sai. Vòng lặp trên sẽ được thực hiện 6  
lần với giá trị của count thay đổi từ 1 đến 6. Vì vậy, từ nice xuất hiện 6 lần trên màn hình. Sau đó,  
count tăng lên 7. Do gtrị này lớn hơn 6, vòng lặp kết thúc và câu lệnh sau vòng lặp được thực hiện.  
Quan sát vòng lặp for trong chương trình:  
1. Khởi tạo bộ đếm count = 1.  
Được thực thi chỉ một lần khi bắt đầu vòng lặp, biến count được thiết lập giá trị là 1.  
2. Điều kiện kiểm tra là count < = 6.  
Một sự kiểm tra được thực hiện để xác định giá trị hiện hành của biến count nhỏ hơn hay bằng 6  
không. Nếu kết quả true, thì thân của vòng lặp được thực thi.  
3. Phần thân của vòng lặp chứa một câu lệnh đơn.  
printf(“\n \t \t nice”);  
Câu lệnh này có thể đặt trong cặp dấu ngoặc {} để giúp dễ nhìn hơn.  
4. Phần định lại giá trị tham số count++, tăng giá trị của biến count lên 1 cho lần lặp kế tiếp.  
Các bước 2, 3, 4 được lặp lại cho đến khi điều kiện kiểm tra trở thành false. Vòng lặp sẽ được thực  
hiện 6 lần với giá trị của count chạy từ 1 đến 6. Vì vậy, từ nice xuất hiện 6 lần trên màn hình. Ở lần lặp  
kế tiếp, count tăng lên 7. Do giá trị này lớn hơn 6, vòng lặp kết thúc và câu lệnh sau vòng lặp được  
thực thi.  
Chương trình sau in ra các số chẵn từ 1 đến 25.  
dụ 9.2:  
#include <stdio.h>  
main()  
{
int num;  
printf(“The even numbers from 1 to 25 are: \n\n”);  
for (num2; num <= 25; num+=2)  
printf(“%d\n”, num);  
}
Kết quả của chương trình trên như sau:  
Vòng lặp  
3
The even numbers from 1 to 25 are:  
2
4
6
8
10  
12  
14  
16  
18  
20  
22  
24  
Vòng lặp for trên khởi tạo giá trị của biến nguyên num là 2 (để lấy một số chẵn) tăng giá trị của  
nó lên 2 mỗi lẫn vòng lặp được lặp lại.  
Vòng lặp for trên khởi tạo biến số nguyên num là 2 (để lấy một số chẵn) mỗi khi vòng lặp được thực thi giá  
trị của sẽ được tăng 2.  
Trong các vòng lặp for, biểu thức điều kiện luôn được kiểm tra ngay khi bắt đầu vòng lặp. Do đó các  
lệnh trong thân vòng lập sẽ không được thực hiện nếu ngay từ ban đầu điều kiện đó sai.  
Trong các vòng lặp for, điều kiện kiểm tra luôn luôn được thực hiện tại đầu vòng lặp. Điều này có  
nghĩa rằng, đoạn lệnh bên trong vòng lặp không được thực thi nếu điều kiện false khi bắt đầu lần  
lặp đó.  
Toán tử ‘phẩy (comma)’:  
Phần biểu thức trong toán tử for có thể được mở rộng để thêm vào các lệnh khởi tạo hay các lệnh thay  
đổi giá trị của biến. Cú pháp như sau:  
Phạm vi của vòng lặp for thể được mở rộng bằng sự thêm vào nhiều hơn một biểu thức khởi tạo  
hoặc biểu thức tăng trị trong phần đặc tả của vòng lặp for. Định dạng như sau:  
biểu_thức1 , biểu_thức2  
Các biểu thức trên được phân cách bởi toán tử ‘phẩy’ ( , ), và được thực hiện từ trái sang phải. Thứ tự  
của các biểu thức là quan trọng trong trường hợp giá trị của biểu thức thứ hai phụ thuộc vào giá trị của  
biểu thức thứ nhất. Toán tử này có độ ưu tiên thấp nhất trong các toán tử của C.  
Các biểu thức được phân cách bởi toán tử phẩy’ và được định trị từ trái sang phải. Thứ tự định trị  
biểu thức là quan trọng nếu giá trị của biểu_thức2 lệ thuộc vào giá trị mới được tính toán của  
biểu_thức1. Toán tử này có độ ưu tiên thấp nhất trong các toán tử của C.  
dụ dưới đây in ra một bảng các phép cộng với kết quả không đổi để minh họa khái niệm về toán tử  
phẩy rõ ràng hơn.  
dụ sau đây sẽ in ra một bảng phép cộng với kết quả một hằng số, nhằm minh họa khái niệm về  
toán tử ‘phẩy’ rõ ràng hơn:  
dụ 9.3:  
#include <stdio.h>  
main()  
{
int i, j, max;  
printf(“Please enter the maxinum value \n”);  
printf(“for which a table can be printed: “);  
scanf(“%d”, &max);  
4
Lập trình cơ bản C  
for (i = 0, j = max; i < = max; i++, j--)  
printf(“\n%d + %d = %d”, i, j, i + j);  
}
Kết quả của chương trình trên được minh họa như sau:  
Một dụ thực thi chương trình trên như sau:  
Please enter the maxinum value  
for which a table can be printed: 5  
0
1
2
3
4
5
+
+
+
+
+
+
5
4
3
2
1
0
=
=
=
=
=
=
5
5
5
5
5
5
Chú ý trong vòng lặp for, phần khởi tạo giá trị là:  
i = 0, j = max  
Khi vòng lặp bắt đầu chạy, i được gán giá trị 0 và j được gán giá trị của max.  
Phần thay đổi giá trị của biến điều khiển gồm hai biểu thức:  
i++, j—  
sau mỗi lần thực hiện thân vòng lặp, i được tăng lên 1 và j giảm đi 1. Tổng của hai biến đó luôn bằng  
max được in ra màn hình:  
Chú ý, trong vòng lặp for, khởi tạo tham số là:  
i = 0 , j = max  
Khi được thực thi, i được gán giá trị 0 và j được gán giá trị của max..  
Biểu thức định lại trị tham số (tăng trị) cũng chứa hai biểu thức:  
i ++ , j--  
sau mỗi lần lặp, i được tăng lên 1 và j được giảm xuống 1. Tổng của hai biến luôn luôn bằng giá trị  
max được in ra màn hình.  
Vòng lặp for lồng nhau:  
Một vòng lặp for được gọi lồng nhau vào khi nó nằm bên trong một vòng lặp for khác. lệnh sẽ  
dạng tương tự như sau:Nó sẽ dạng tương tự như sau:  
for (i = 1; i < max1; i++)  
{
….  
….  
for (j = 0; j < max2 ; j++)  
{
…..  
}
….  
}
Xem ví dụ sau:  
dụ 9.4:  
#include <stdio.h>  
Vòng lặp  
5
main()  
{
int i, j, k;  
i = 0;  
printf(“Enter no. of row: “);  
scanf(“%d”, &i);  
printf(“\n”);  
for (j = 0; j < i; j++)  
{
printf(“\n”);  
for (k = 0; k <= j; k++) /*vòng lặp for bên trong*/  
printf(“*”);  
}
}
Chương trình trên sẽ hiển thị tự ‘*’ trên mỗi dòng và số tự ‘*’ trên mỗi dòng sẽ tăng thêm 1.  
Chương trình sẽ nhận vào số dòng, từ đó tự ‘*’ sẽ được in ra. Ví dụ, nếu nhập vào số 5, kết quả như  
sau  
6
Lập trình cơ bản C  
Chương trình trên sẽ hiển thị ‘*’ trên mỗi dòng và số ‘*’ trên mỗi dòng sẽ tăng 1. Chương trình sẽ  
nhận vào số dòng, từ đó ‘*’ sẽ được in ra. Ví dụ, nếu nhập vào số 5, kết quả như sau:  
*
**  
***  
****  
*****  
Các trường hợp khác của vòng lặp ‘for:  
Vòng lặp for thể được sử dụng mà không cần phải đầy đủ các thành phần của nó.  
dụ,  
for (num = 0; num != 255;)  
{
printf(“Enter no. “);  
scanf(“%d”,&num);  
}
Đoạn mã trên sẽ yêu cầu nhập giá trị cho biến num cho đến khi nhập vào 255. Vòng lặp không có phần  
thay đổi giá trị của biến điều khiển. Vòng lặp sẽ kết thúc khi biến num có giá trị 255.  
Đoạn mã trên sẽ nhập một giá trị cho biến num cho đến khi nhập vào giá trị 255. Vòng lặp này không  
biểu thức định trị lại tham số. Vòng lặp sẽ kết thúc khi num có giá trị 255.  
Tương tự, xét ví dụ sau:  
.
.
printf("Enter value for checking :");  
scanf("%d", &num);  
for(; num < 100; )  
{
.
.
}
Vòng lặp trên không có phần khởi tạo tham số phần thay đổi giá trị của tham số.  
Vòng lặp này không có biểu thức khởi tạo biểu thức định trị lại tham số.  
Vòng lặp for khi được sử dụng không có bất kỳ thành phần nào sẽ một vòng lặp tận  
for ( ; ; )  
printf(“This loop will go on and on and on… \n”);  
Tuy nhiên, lệnh break bên trong vòng lặp sẽ cho phép thoát khỏi vòng lặp.  
Tuy nhiên, một lệnh break được sủ dụng trong vòng lặp sẽ giúp thoát ra khỏi vòng lặp.  
for ( ; ; )  
{
printf(“This will go on and on”);  
i = getchar();  
if (i == ‘X’ || i == ‘x’);  
break;  
}
Vòng lặp  
7
Vòng lặp trên sẽ thực thiđược thực hiện cho đến khi người dùng nhập vào x hoặc X.  
Vòng lặp for (hay vòng lặp bất kì) có thể không có bất lệnh nào trong phần thân của nó. Kĩ thuật  
này giúp tăng tính hiệu quả trong một vài giải thuật để tạo ra độ trễ về mặt thời gian.  
Vòng lặp for (hay vòng lặp bất kỳ) cũng thể được sử dụng không cần phần thân (các lệnh) của vòng  
lặp. Điều này giúp tăng tính hiệu quả của một vài giải thuật để tạo các vòng lặp trì hoãn.thời gian.  
for (i = 0; i < xyz_value; i++);  
một dụ của vòng lặp trì hoãn thời gianđể tạo ra độ trễ về thời gian.  
9.1.2 Vòng lặp ‘while:  
Cấu trúc lặp thứ hai trong C là vòng lặp while. Cú pháp tổng quát như sau:  
while (điều_kiện đúng)  
câu_lệnh;  
Ở đó, câu_lệnh thể rỗng, hay một lệnh đơn, hay một khối lệnh. Nếu vòng lặp while chứa một tập  
các lệnh thì chúng phải được đặt trong cặp ngoặc xoắn {}. điều_kiện thể biểu thức bất kỳ. Vòng  
lặp sẽ được thực hiện lặp đi lặp lại khi điều kiện trên là đúng (true). Chương trình sẽ chuyển đến thực  
hiện lệnh tiếp sau vòng lặp khi điều kiện trên là sai (false).  
Vòng lặp sẽ lặp trong khi điều_kiện true. Điều khiển chương trình sẽ chuyển đến câu lệnh sau vòng  
lặp khi điều_kiện trở thành false.  
Vòng lặp for thể được sử dụng khi số lần thực hiện vòng lặp đã được xác định trước. Khi số lần lặp  
không biết trước, vòng lặp while thể được sử dụng.  
Vòng lặp for thể được sử dụng trong trường hợp số lần lặp được biết trước khi vòng lặp thực thi.  
Khi số lần lặp không được biết trước thi vòng lặp while thể được sử dụng.  
dụ 9.5:  
/* A simple program using the while loop*/  
#include <stdio.h>  
main()  
{
int count = 1;  
while (count <= 10)  
{
printf(“\n This is iteration %d\n”, count);  
count++;  
}
printf(“\nThe loop is completed. \n”);  
}
Kết quả của chương trình trên được minh họa như sau:  
Kết quả được trình bày bên dưới:  
This is iteration 1  
This is iteration 2  
This is iteration 3  
This is iteration 4  
This is iteration 5  
This is iteration 6  
This is iteration 7  
This is iteration 8  
This is iteration 9  
8
Lập trình cơ bản C  
This is iteration 10  
The loop is completed.  
Đầu tiên chương trình gán giá trị của count là 1 ngay trong câu lệnh khai báo nó. Sau đó chương trình  
chuyển đến thực hiện lệnh while. Phần biểu thức điều kiện được kiểm tra. Giá trị hiện tại của count là  
1, nhỏ hơn 10. Kết quả kiểm tra điều kiện đúng (true) nên các lệnh trong thân vòng lặp while được  
thực hiện. Các lệnh này được đặt trong cặp dấu ngoặc nhọn {}. Giá trị của biến count là 2 sau lần lặp  
đàu tiên. Sau đó biểu thức điều kiện lại được kiểm tra lần nữa. Quá trình này cứ lặp đi lặp lại cho đến  
khi giá trị của count lớn hơn 10. Khi vòng lặp kết thúc, lệnh printf() thứ hai được thực hiện.  
Bắt đầu chương trình thiết lập giá trị của count là 1 ngay trong câu lệnh khai báo. Lệnh kế tiếp được  
thực thi là lệnh while. Trước tiên điều kiện được kiểm tra. Giá trị hiện hành của biến count là 1, nhỏ  
hơn 10. Kết quả kiểm tra điều kiện true, và vì vậy các lệnh trong phần thân của vòng lặp while  
được thực thi. Bởi vì các lệnh được đặt trong cặp dấu ngoặc {}, giá trị của biến count trở thành 2 sau  
lần lặp thứ nhất. Điều kiện lại được kiểm tra lần nữa. Quá trình này được lặp lại cho đến khi giá trị của  
biến count lớn hơn 10. Khi vòng lặp được kết thúc, lệnh printf() thứ hai được thực thi.  
Giống như vòng lặp for, vòng lặp while kiểm tra điều kiện ngay khi bắt đầu thực hiện vòng lặp. Do đó  
các lệnh trong thân vòng lặp sẽ không được thực hiện nếu ngay từ ban đầu điều kiện đó là sai  
Giống như các vòng lặp for, các vòng lặp while kiểm tra điều kiện tại đỉnh của vòng lặp. Điều này có  
nghĩa đoạn lệnh của vòng lặp sẽ không được thực thi nếu điều kiện false ngay lúc bắt đầu.  
Biểu thức điều kiện trong vòng lặp thể phức tạp tùy theo yêu cầu của bài toán. Các biến trong biểu  
thức điều kiện thể bị thay đổi giá trị trong thân vòng lặp, nhưng cuối cùng đièu kiện đó phải sai  
(false) nếu không vòng lặp sẽ không bao giờ kết thúc. Sau đây là ví dụ về một vòng lặp while hạn.  
Biểu thức kiểm tra điều kiện trong vòng lặp thể phức tạp khi có yêu cầu. Các biến trong biểu thức  
kiểm tra điều kiện thể được gán trị lại bên trong vòng lặp, nhưng điểm cần lưu ý là sau cùng biểu  
thức kiểm tra điều kiện phải trở thành false, nếu không vòng lặp sẽ không bao giờ kết thúc. Sau đây là  
dụ về một vòng lặp while hạn.  
dụ 9.6:  
#include <stdio.h>  
main()  
{
int count = 0;  
while (count < 100)  
{
printf(“This goes on forever, HELP!!!\n”);  
count += 10;  
printf(“\t%d”, count);  
count -= 10;  
printf(“\t%d”, count);  
printf(“\Ctrl - C will help”);  
}
}
trên, count luôn luôn bằng 0, nghĩa là luôn nhỏ hơn 100 và vì vậy biểu thức luôn luôn trả về giá trị  
true. Nên vòng lặp không bao giờ kết thúc.  
Nếu hơn một điều kiện được kiểm tra để kết thúc vòng lặp, vòng lặp sẽ kết thúc khi có ít nhất một  
điều kiện trong các điều kiện đó false. Ví dụ sau sẽ minh họa điều này.  
#include <stdio.h>  
main()  
{
int i, j;  
i = 0;  
Vòng lặp  
9
j = 10;  
while (i < 100 && j > 5)  
{
...  
i++;  
j -= 2;  
}
...  
}
Vòng lặp này sẽ thực hiện 3 lần, lần lặp thứ nhất j sẽ là 10, lần lặp kế tiếp j bằng 8 và lần lặp thứ ba j  
sẽ bằng 6. Sau Khi đó i vẫn nhỏ hơn 100 (i bằng 3), j nhận giá trị 4 và điều kiện j > 5 trở thành false,  
vậy vòng lặp kết thúc.  
Chúng ta hãy viết một chương trình nhận dữ liệu từ bàn phím và in ra màn hình. Chương trình kết thúc  
khi bạn nhấn phím ^Z (Ctrl + Z).  
dụ 9.7:  
/*  
ECHO PROGRAM  
*/  
/* A program to accept input data from the console and print it on  
the screen */  
/* End of input data is indicated by pressing ‘^Z’*/  
#include <stdio.h>  
main()  
{
char ch;  
while ((ch = getchar()) != EOF)  
{
putchar(ch)  
}
}
Kết quả của chương trình trên được minh họa như sau:  
dụ một kết quả thực thi như sau:  
Have  
Have  
a
a
good  
good  
day  
day  
^Z  
Dữ liệu người dùng nhập vào được in đậm. Chương trình làm việc như thế nào ? Sau khi nhập vào một  
tập hợp các ký tự, nội dung của sẽ được in hai lần llên màn hình chỉ khi bạn nhấn <ReturnEnter>.  
Điều này là do các ký tự bạn nhập vào từ bàn phím được lưu trữ trong bộ đệm bàn phím. Và lệnh  
putchar() sẽ lấy từ bộ đệm sau khi bạn nhấn phím <ReturnEnter>. Chú ý cách thức kết thúc quá  
trình nhập dũe liệu bằng tổ hợp phím ^Z, đây là kí tự kết thúc file tront DOS.  
Chú ý, làm thế nào việc nhập dữ liệu được kết thúc với ^Z, đây là ký tự kết thúc tập tin trong hệ điều  
hành MS DOS.  
9.1.3 Vòng lặp ‘do ... while’:  
Vòng lặp do ... while còn được gọi là vòng lặp do trong C. Không giống như vòng lặp for while,  
vòng lặp này kiểm tra điều kiện tại cuối vòng lặp. Điều này có nghĩa là vòng lặp do ... while sẽ được  
thực hiện ít nhất một lần, ngay cả khi điều kiện là sai (false) ở lần chạy đầu tiên.  
10  
Lập trình cơ bản C  
Vòng lặp do ... while còn được gọi là vòng lặp do trong C. Không giống như vòng lặp for while,  
vòng lặp này kiểm tra điều kiện tại cuối vòng lặp. Điều này có nghĩa là vòng lặp do ... while sẽ được  
thực hiện ít nhất một lần, ngay cả khi điều kiện false ngay lần kiểm tra đầu tiên.  
Cú pháp tổng quát của vòng lặp do ... while như sau:  
do{  
câu_lệnh;  
} while (điều_kiện);  
Cặp dấu ngoặc {} là không cần thiết khi chỉ một câu lệnh hiện diện trong vòng lặp, nhưng việc sử  
dụng dấu ngoặc {} là một thói quen tốt. Vòng lặp do ... while lặp đến khi điều_kiện mang giá trị false.  
Trong vòng lặp do ... while, câu_lệnh (khối các câu lệnh) sẽ được thực thi trước, và sau đó điều_kiện  
được kiểm tra. Nếu điều kiện là true, chương trình sẽ quay lại thực hiện lệnh do. Nếu điều kiện là  
false, chương trình chuyển đến thực hiện lệnh nằm sau vòng lặp.  
Nếu điều_kiện true, điều khiển được chuyển đến lệnh do. Khi điều_kiện trở thành false, điều khiển  
chuyển đến câu lệnh sau vòng lặp.  
Xét chương trình sau:  
dụ 9.8:  
/* accept only int value */  
#include <stdio.h>  
void main()  
{
int num1, num2;  
num2 = 0;  
do{  
printf(“\nEnter a number: “);  
scanf(“%d”,&num1);  
printf(“No. is %d”, num1);  
num2++;  
}while (num1 != 0);  
printf(“\nThe total numbers entered were %d”,--num2);  
/* num2 is decremented before printing because count for last  
integer (0) is not to be considered */  
}
Một dụ thực thi chương trình trên như sau:Kết quả của chương trình được minh họa như sau:  
Enter a number: 10  
No. is 10  
Enter a number: 300  
No. is 300  
Enter a number: 45  
No. is 45  
Enter a number: 0  
No. is 0  
The total numbers entered were 3  
Đoạn chương trình trên sẽ nhận các số nguyên và hiển thị chúng cho đến khi một số 0 được nhập vào.  
Và sau đó chương trình sẽ thoát khỏi vòng lặp do ... while số lượng các số nguyên đã được nhập  
vào.  
Các vòng lặp ‘while lồng nhau’ và ‘do ... while’  
Cũng giống như vòng lặp for, các vòng lặp while do ... while cũng thể được lồng vào nhau. Hãy  
xem một dụ được đưa ra dưới đây.  
Một dụ được cho dưới đây.  
Vòng lặp  
11  
dụ 9.9:  
#include <stdio.h>  
void main()  
{
int x;  
char i, ans;  
i = '';  
do{  
clrscr();  
x = 0;  
ans = ‘y’;  
printf(“\nEnter sequence of character: “);  
do{  
i = getchar();  
x++;  
}while (i != ‘\n’);  
i = '';  
printf(“\nNumber of characters entered is:%d”, --x);  
printf(“\nMore sequences (Y/N)?”);  
ans = getch();  
}while (ans == ‘Y’ || ans == ‘y’);  
}
Một dụ thực thi chương trình trên như sau:Kết quả của chương trình được minh họa như sau:  
Enter sequence of character: Good Morning!  
Number of character entered is: 14  
More sequences (Y/N)? N  
Chương trình trên yêu cầu người dùng nhập vào một chuỗi tự cho đến khi nhấn phím enter (vòng  
lặp while bên trong). Khi đó, chương trình thoát khỏi vòng lặp do…while bên trong. Sau đó chương  
trình hỏi người dùng có muốn nhập tiếp nữa hay thôi. Chương trình này trước hết yêu cầu người dùng  
nhập vào một chuỗi các ký tự đến khi phím enter được kích hoạt (do...while). Một khi phím Enter  
được nhấn, chương trình thoát khỏi vòng lặp do ... while bên trong. Sau đó chương trình hỏi người  
dùng có nhập tiếp các chuỗi tự nữa không. Nếu người dùng nhấn phím ‘y’ hoặc ‘Y’, điều kiện cho  
vòng while bên ngoài là true chương trình nhắc người dùng nhập vào chuỗi tự khác. Chương  
trình cứ tiếp tục cho đến khi người dùng nhấn bất kỳ một phím nào khác với phím ‘y’ hoặc ‘Y’. Và  
chương trình kết thúc.  
9.2 Lệnh chuyển điều khiểnCác lệnh nhẩy:  
C có bốn câu lệnh thực hiện sự rẽ nhánh không điều kiện: return, goto, break, và continue. Sự rẽ  
nhánh không điều kiện nghĩa sự chuyển điều khiển từ một điểm đến một lệnh xác định. Trong các  
lệnh chuyển điều khiển trên, return goto thể dùng bất kỳ vtrí nào trong chương trình, trong khi  
lệnh break continue được sử dụng kết hợp với các câu lệnh vòng lặp.  
9.2.1 Lệnh ‘return’:  
Lệnh return dùng để quay lại vị trí gọi hàm sau khi các lệnh trong hàm đó được thực thi  
xong. Trong lệnh return thể một giá trị gắn với nó, giá trị đó sẽ được trả về cho chương  
trình. Cú pháp tổng quát của câu lệnh return như sau:  
Lệnh return được dùng để trở về từ một hàm. Nó khiến sự thực thi trở về vị trí đã gọi thực thi hàm.  
Lệnh return thể một giá trị đi kèm với nó, giá trị này sẽ trả về cho chương trình. Cú pháp tổng  
quát của lệnh return như sau:  
12  
Lập trình cơ bản C  
return biểu_thức;  
Biểu_thức một tùy chọn (không bắt buộc). thể hơn một lệnh return được sử dụng trong một  
hàm. Tuy nhiên, hàm sẽ quay trở về vtrí gọi hàm trở về khi gặp lệnh return đầu tiên. Lệnh return sẽ  
được làm rõ hơn sau khi học về hàm.  
9.2.2 Lệnh ‘goto:  
C là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc, tuy vậy vẫn chứa một số câu lệnh làm phá vớ cấu  
trúc của chương trình:  
Mặc dù C là một ngôn ngữ lập trình cấu trúc, nhưng nó có một vài hình thức điều khiển chương trình  
không cấu trúc:  
goto  
label  
Lệnh goto cho phép chuyển quyền điều khiển tới một lệnh bất nằm trong cùng khối lệnh  
hay khác khối lệnh bên trong hàm đó. vậy nó vi phạm các qui tắc của một ngôn ngữ lập  
trình có cấu trúc.  
Trong chương trình C, một lệnh goto cho phép chuyển điều khiển không chỉ đến bất kỳ một câu lệnh  
nào khác trong cùng một hàm, mà còn cho phép nhảy ra khỏi nhảy đến các khối lệnh. vậy nó vi  
phạm qui luật của một ngôn ngữ lập trình cấu trúc.  
Cú pháp tổng quát của một câu lệnh goto là:  
goto label;  
Trong đó label một định danh phải xuất hiện như tiền tố (prefix) của một câu lệnh khác  
trong cùng một hàm. Dấu chấm phẩy (;) sau label đánh dấu sự kết thúc của lệnh goto. Các lệnh goto  
làm cho chương trình khó đọc. Chúng làm giảm độ tin cậy và làm cho chương trình khó bảo trì. Tuy  
nhiên, chúng vẫn được dùng vì chúng cung cấp các cách thức hữu dụng để thoát ra khỏi những vòng  
lặp lồng nhau quá nhiều mức.ở đó label một định danh phải xuất hiện trước (tiếp đầu ngữ) một câu  
lệnh C khác trong cùng một hàm. Dấu chấm phẩy (;) sau label đánh dấu sự kết thúc của lệnh goto.  
Các lệnh goto trong chương trình tạo nên sự khó đọc. Chúng làm giảm độ tin cậy và làm chương trình  
khó bảo trì. Tuy nhiên, chúng được sử dụng vì chúng cung cấp cách thức hữu dụng để thoát ra khỏi  
những vòng lặp lồng nhau quá sâu. Xét đoạn mã sau:  
for (...) {  
for(...) {  
for(...) {  
while(...) {  
if (...) goto error1;  
...  
}
}
}
}
error1: printf(“Error !!!”);  
Như đã thấy, label xuất hiện như một tiếp đầu ngữ tiền tố của một câu lệnh khác trong chương trình.  
label: câu_lệnh  
Vòng lặp  
13  
hoặc  
label:  
{
Chuỗi các câu lệnh;  
}
dụ 9.10:  
#include <stdio.h>  
#include <conio.h>  
void main()  
{
int num  
clrscr();  
label1:  
printf(“\nEnter a number (1): “);  
scanf(“%d”, &num);  
if (num == 1)  
goto Test;  
else  
goto label1;  
Test:  
printf(“All done...”);  
}
Một dụ về kết quả của chương trình như sauKết quả của chương trình trên được minh họa như sau:  
Enter a number: 4  
Enter a number: 5  
Enter a number: 1  
All done...  
9.2.3 Lệnh ‘break:  
Câu lệnh break có hai cách dùng. Nó có thể được sử dụng để kết thúc một case trong câu lệnh switch  
và/hoặc để kết thúc ngay một vòng lặp, bỏ quakhông cần sự kiểm tra điều kiện vòng lặp thông  
thường.  
Khi chương trình gặp lệnh break được gặp bên trong một vòng lặp, ngay lập tức vòng lặp được kết  
thúc và quyền điều khiển chương trình được chuyển đến câu lệnh theo sau vòng lặp. dụ,  
dụ 9.11:  
#include <stdio.h>  
void main()  
{
int count1, count2;  
for (count1= 1,count2 = 0; count1 <= 100; count1++)  
{
}
printf(“Enter %d Count2: “ count1);  
scanf(“%d”,count2);  
if (count2==100) break;  
}
Kết quả của chương trình trên được minh họa như sau:Một dụ về kết quả thực thi chương trình trên  
như sau:  
14  
Lập trình cơ bản C  
Enter 1 count2: 10  
Enter 2 count2: 20  
Enter 3 count2: 100  
Trong đoạn lệnh trên, người dùng có thể nhập giá trị 100 cho jcount2. Tuy nhiên, nếu 100 được  
nhập vào, vòng lặp kết thúc và điều khiển được chuyển đến câu lệnh kế tiếp.  
Một điểm khác cần lưu ý là việc sử dụng câu lênh break trong các lệnh lặp lồng nhau. Khi chương  
trình thực thi đến một lệnh break nằm trong một vòng lặp for lồng bên trong một vòng lặp for khác,  
quyền điều khiển được chuyển trở về vòng lặp for bên ngoài.Một điểm khác cần lưu ý trong khi sử  
dụng break là nó tạo ra thoát khỏi một vòng lặp bên trong. Điều này có nghĩa nếu một vòng lặp  
for lồng bên trong một vòng lặp for khác, và một lệnh break được bắt gặp ở vòng lặp bên trong, điều  
khiển được chuyển trở về vòng lặp bên ngoài.  
9.2.4 Lệnh ‘continue’:  
Lệnh continue kết thúc lần lặp hiện hành và bắt đầu lần lặp kế tiếp. Khi gặp lệnh này trong chương  
trình, các câu lệnh còn lại trong thân của vòng lặp được bỏ qua và quyền điều khiển được chuyển đến  
bước đầu của vòng lặp trong lần lặp kế tiếpLệnh continue kết thúc lần lặp hiện hành và bắt đầu lần lặp  
kế tiếp. Khi lệnh này được gặp trong chương trình, các câu lệnh còn lại trong thân của vòng lặp được  
bỏ qua và điều khiển được chuyển đến bước đầu của vòng lặp trong lần lặp kế tiếp.  
Trong trường hợp vòng lặp for, continue thực hiện biểu thức thay đổi giá trị của biến điều khiển và  
sau đó kiểm tra biểu thức điều kiện. Trong trường hợp của lệnh while do…while, quyền điều khiển  
chương trình được chuyển đến biểu thức kiểm tra điều kiện. dụTrong trường hợp vòng lặp for,  
continue thực thi biểu thức định trị lại tham số của vòng lặp và sau đó biểu thức kiểm tra điều kiện  
được thực thi. Trong trường hợp của lệnh while do …while, điều khiển chương trình được chuyển  
đến biểu thức kiểm tra điều kiện. dụ:  
dụ 9.12:  
#include <stdio.h>  
void main()  
{
int num;  
for (num = 1; num <= 100; num++)  
{
if (num % 9 == 0) countinue;  
printf(“%d\t”, num);  
}
}
Chương trình trên in ra tất cả các số từ 1 đến 100 không chia hết cho 9. Kết quả chương trình được  
trình bày như sau:  
1
2
3
4
5
6
7
8
10  
23  
36  
49  
62  
75  
88  
11  
24  
37  
50  
63  
76  
89  
12  
25  
38  
51  
64  
77  
91  
13  
26  
39  
52  
65  
78  
92  
14  
28  
40  
53  
66  
79  
93  
15  
29  
41  
55  
67  
80  
94  
16  
30  
42  
56  
68  
82  
95  
17  
31  
43  
57  
69  
83  
96  
19  
32  
44  
58  
70  
84  
97  
20  
33  
46  
59  
71  
85  
98  
21  
34  
47  
60  
73  
86  
100  
22  
35  
48  
61  
74  
87  
Vòng lặp  
15  
9.3 Hàm ‘exit():  
Hàm exit() một hàm trong thư viện chuẩn của C. Nó làm việc tương tự như một lệnh chuyển quyền  
điều khiển, điểm khác nhau chính là các lệnh chuyển quyền điều khiển thường được sử dụng để thoát  
khỏi một vòng lặp, trong khi exit() được sử dụng để thoát khỏi chương trình. Hàm này sẽ ngay lập tức  
kết thúc chương trình và quyền điều khiển được chuyển trở trả về cho hệ điều hành. Hàm exit() thường  
được dùng để kiểm tra một điều kiện bắt buộc cho việc thực thi của một chương trình có được thoả  
mãn hay không. Cú pháp tổng quát của hàm exit() như sauHàm exit() thường được dùng để kiểm tra  
một điều kiện bắt buộc cho sự thực thi của một chương trình có thoả hay không. Cú pháp tổng quát  
của hàm exit() như sau:  
exit (int mã_trả_về);  
ở đó mã_trả_về một tùy chọn. Số 0 thường được dùng như một mã_trả_về để xác định sự kết thúc  
chương trình một cách bình thường. Những giá trị khác xác định một vài loại lỗi.  
16  
Lập trình cơ bản C  
Tóm tắt bài học  
Các cấu trúc vòng lặp sẵn có trong C:  
Vòng lặp for.  
Vòng lặp while.  
Vòng lặp do … while.  
Trong C, vòng lặp for cho phép sự thực thi các câu lệnh được lặp lại. Nó dùng ba biểu thức, phân  
cách bởi dấu chấm phẩy, để điều khiển quá trình lặp. Phần thân của vòng lặp thể một lệnh đơn  
hoặc lệnh ghép.  
Toán tử dấu phẩyđôi khi hữu dụng trong các lệnh for. Trong C, đây là toán tử độ ưu tiên  
thấp nhất.  
Phần thân của lệnh do được thực hiện ít nhất một lần.  
Trong C có bốn lệnh thực hiện sự rẽ nhánh không điều kiện: return, goto, break, và continue.  
Lệnh break cho phép nhanh chóng thoat khỏi một vòng lặp đơn hoặc một vòng lặp lồng nhau.  
Câu lệnh continue bắt đầu lần lặp kế tiếp của vòng lặp.  
Một lệnh goto chuyển điều khiển một câu lệnh bất kỳ trong cùng một hàm trong chương trình C,  
nó cho phép nhảy vào và ra khỏi các khối lệnh.  
Hàm exit() kết thúc ngay chương trình và điều khiển được chuyển trở về cho hệ điều hành.  
Vòng lặp  
17  
Kiểm tra tiến độ học tập  
1. …………… cho phép một tập các chỉ thị được thực thi cho đến khi một điều kiện xác định đạt  
được.  
A. Vòng lặp  
C. Toán tử  
B. Cấu trúc  
D. Tất cả đều sai.  
2. Các vòng lặp …………… kiểm tra điều kiện tai đỉnh của vòng lặp, điều này có nghĩa đoạn mã  
lệnh của vòng lặp không được thực thi nếu điều kiện là sai tại điểm bắt đầu.  
A. vòng lặp while  
B. vòng lặp for  
C. vòng lặp do … while  
D. Tất cả đều sai.  
3. Một …………… được sử dụng để phân cách ba phần của biểu thức trong một vòng lặp for.  
A. dấu phẩy  
C. dấu gạnh nối  
B. dấu chấm phẩy  
D. Tất cả đều sai  
4. Vòng lặp …………… kiểm tra điều kiện tại cuối vòng lặp, nghĩa là sau khi vòng lặp được thực  
thi.  
A. while  
B. for  
C. do … while  
D. Tất cả đều sai  
5. Lệnh …………… thực hiện sự trở về một vị trí mà tại đó hàm đã được gọi.  
A. exit  
C. goto  
B. return  
D. Tất cả đều sai  
6. Lệnh …………… vi phạm qui luật của một ngôn ngữ lập trình cấu trúc.  
A. exit  
C. goto  
B. return  
D. Tất cả đều sai  
7. Hàm …………… kết thúc ngay chương trình và điều khiển được chuyển trở về cho hệ điều hành.  
A. exit  
C. goto  
B. return  
D. Tất cả đều sai  
18  
Lập trình cơ bản C  
Bài tập tự làm  
1. Viết chương trình in ra dãy số 100, 95, 90, 85, ….., 5.  
2. Nhập vào hai số num1 num2. Tìm tổng của tất cả các số lẻ nằm giữa hai số đã được nhập.  
3. Viết chương trình in ra chuỗi Fibonaci (1, 1, 2, 3, 5, 8, 13,…)  
4. Viết chương trình để hiển thị theo mẫu dưới đây:  
(a)  
1
12  
123  
1234  
12345  
(b)  
12345  
1234  
123  
12  
1
5. Viết chương trình in lên màn hình như sau:  
*******  
******  
*****  
****  
***  
**  
*
Vòng lặp  
19  
doc 19 trang Thùy Anh 13400
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Lập trình cơ bản C - Bài 9: Vòng lặp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_lap_trinh_co_ban_c_bai_9_vong_lap.doc