Đề thi môn Phương pháp phân tích đánh giá vật liệu (Có đáp án)

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
ĐỀ THI MÔN: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU  
Thời gian làm bài 105 phút  
Sinh viên không sử dụng tài liệu  
I.  
THUYẾT:  
1. Mẫu vật liệu bột nano tinh thể với kích thước hạt bột trung bình cỡ 70 nm được chụp ảnh TEM,  
HRTEM và EDTEM. Các ảnh này có dạng thế nào (vẽ hình)? Giải thích sự khác biệt về hình ảnh  
trên các ảnh chụp được? 3đ  
2. Cho biết ứng dụng của các đường DTA, DDTA và TG? Cho mẫu hỗn hợp của caolinite  
(Al4[Si4O10][OH]8: mất nước ở 5600 chuyển pha cấu trúc sang dạng bền hơn ở 9800) và thạch anh  
(SiO2: chuyển pha cấu trúc sang dạng kém bền hơn ở 5730). Đường TG cho m=9%. Tính hàm  
lượng các chất trong hỗn hợp và cho biết dạng các đường DTA, DDTA, TG có dạng thế nào (mẫu  
nung phân tích nhiệt đến 10000)? 3đ  
II  
BÀI TẬP: 4đ  
Mẫu vật liệu đa tinh thể 2 pha : pha 1 có kiểu mạng B1 pha 2 có kiểu mạng A4, thông số mạng  
aB1=1,1.aA4. Vạch thứ 3 theo trục 2  
trên phổ XRD của mẫu trên có d=1,9å.  
1. Liệt chỉ số 5 vạch nhiễu xạ đầu tiên theo trục 2  
? 1.5đ  
2. Tính bán kính các đơn vị cấu trúc tạo nên mạng tinh thể của pha 1 biết rằng RA/RB=0,55. Tính kích  
thước lỗ hỗng 4 mặt và 8 mặt? 1.5đ  
3. Tính bán kính đơn vị cấu trúc tạo nên mạng tinh thể của pha 2? 1đ  
ĐÁP ÁN  
I LÝ THUYẾT:  
CÂU 1: Các dạng ảnh TEM, HRTEM và EDTEM của mẫu bột nano có dạng như sau:  
ảnh minh hoạ  
TEM  
HRTEM  
EDTEM  
Dạng ảnh TEM và HRTEM khác nhau là do hiệu ứng tương phản khác nhau.  
Ảnh TEM sử dụng hiệu ứng tương phản biên độ do đó sẽ thấy ảnh thật của mẫu bột nano, ảnh thể hiện các  
hạt bột chồng chất hoặc xen phủ lên nhau  
Ảnh HRTEM sử dụng hiệu ứng tương phản giao thoa gây ra do nhiễu xạ chùm điện tử qua cách tử, các hệ  
mặt song song với chùm điện tử sẽ đóng vai trò là các cách tử nhiễu xạ, ảnh của một hạt bột còn là hình  
chiếu của các hệ mặt song song với chùm điện tử. Ảnh mẫu bột nano tinh thể sự chồng chất và xen phủ  
nhau của các hạt bột riêng lẻ như trên hình vẽ  
Ảnh EDTEM là ảnh nhiễu xạ điện tử, trong trường hợp này là nhiễu xạ đa tinh thể do mẫu ở dạng bột, hình  
ảnh những vòng tròn đồng tâm.  
CÂU II:  
Ứng dụng cuả DTA, DDTA, TG: học thuộc lòng và trả bài  
Bài tập: Al4[Si4O10][OH]8 , từ công thức ta thấy có 8H, có thể thấy ở 5600 sẽ mất 4H2O và hiệu ứng ở đây là  
thu nhiệt (tách nứơc hoá học)  
**Al4[Si4O10][OH]8  
2Al2O3.4SiO2 +4H2O (ghi hay không phương trình này vẫn không ảnh hưởng đến  
điểm kết quả tính toán)  
Kcao= Al4[Si4O10][OH]8/4H2O=7,17  
Mcao=7,17x9=64,53%  
MSiO2=100-64,53=35,47%  
** SiO2 chuyển pha sang dạng kém bền hơn 5730: hiệu ứng thu nhiệt  
**tại 9800 Caolinite sau khi mất nước chuyển pha sang dạng bền hơn: hiệu ứng tỏa nhiệt  
II BÀI TẬP:  
1. B1 kiểu mạng giống NaCl, A4 kiểu kim cương  
1 1  
2 2  
1 1  
2 2  
1
2
1
2
§ 0 0 0 ¨ §  
0 ¨ § 0  
¨ §  
0
¨
**cơ sở của B1: B:  
thay vào tính Fhkl và làm một số biến đổi  
1 1 1  
1
1
1
A:  
§
¨§11 ¨§1 1¨§ 11¨  
2 2 2  
2
2
2
Fhkl ( fB fA)(1cos(h k) cos(k l) cos(l h))  
Fhkl ( fB fA).A  
Có  
Ta thấy Fhkl=0 chỉ khi A=0 điều này xảy ra khi h, k, l có chẵn lẽ, những hệ mặt có h, k, l có chẵn lẻ thì  
không nhiễu xạ đựoc. Những vạch nhiễu xạ đầu tiên của pha B1 (pha 1) lần lựơt là (111) (200) (220) (311)  
1
dh2kl  
h2 k2 l2  
a2  
(222) với các giá trị d:  
aB  
aB  
aB  
aB  
aB  
1
1
1
1
1
d111  
;d200  
;d220  
;d311  
;d222   
B
1
B
B
B
B
1
1
1
1
3
4
8
11  
12  
Thay aB1=1,1aa4 ta có  
d111 0,635aA ;d200 0,55aA ;d220 0,388aA ;d311 0,331aA ;d222 0,317aA  
B
4
B
4
B
4
B
4
B
1
4
1
1
1
1
(1)  
1 1  
2 2  
1 1  
2 2  
1
2
1
2
§ 0 0 0 ¨ §  
0 ¨ § 0  
¨ §  
0
¨
** cơ sở của A4:  
thay vào tính Fhkl và làm một số biến đổi  
1 1 1 1 3 3 3 1 3 3 3 1  
¨§ ¨§ ¨§  
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4  
§
¨
h k l  
h k l  
Fhkl fc (1cos(  
Ta có Fhkl fc.B.A  
) isin(  
)).(1cos(h k) cos(k l) cos(l h))  
2
2
Fhkl=0 khi A hoặc B bằng 0  
A=0 khi h,k,l có chẵn lẻ  
B=0 khi tổng (h+k+l) chia hết cho hai nhưng không chia hết cho bốn  
Các hệ mặt rơi vào các điều kiện trên thì không nhiễu xạ được, các vạch nhiễu xạ đầu tiên của A4 (pha 2) là:  
(111) (220) (311) (400) (331) tương ứng với giá trị d là:  
1
dh2kl  
h2 k2 l2  
(hệ lập phương)  
a2  
d111 0,577aA ;d220 0,353aA ;d311 0,301aA ;d400 0,25aA ;d331 0,229aA  
(2)  
(1)  
A
4
A
4
A
4
A
4
A
4
4
4
4
4
4
kết hợp với (1) ta có:  
d111 0,635aA ;d200 0,55aA ;d220 0,388aA ;d311 0,331aA ;d222 0,317aA  
B
4
B
4
B
4
B
4
B
1
4
1
1
1
1
**trong nhiễu xạ tia X các vạch sẽ có d giảm dần từ trái qua phải. Kết hợp (1) và (2) ta có 5 vạch nhiễu xạ  
đầu tiên theo trục hoành trên phổ XRD của mẫu là: (111)B1, (111)A4, (200)B1,  
(220)B1, (220)A4  
2. Vạch thứ 3 trên phổ vạch (200)B1 : d(200)B1=1,9=aB1/2 do đó aB1=3,8 å, phương xếp chặt là [100] ta  
phương trình:  
2RA+2RB=3,8  
RA/RB=0,55  
RA=0,674å; RB=1,225å  
Mạng của B còn A chiếm lỗ hổng  
Kích thứơc lỗ khi chưa bị chiếm là  
Rlo 8mat=1,225x0,414=0,507å  
Rlo 4mat=1,225x0,225=0,275å  
3. aB1=1,1aA4=3,8å do đó aA4=3,454å  
a 3  
a 3  
ta có 2r   
r   
0.747  
å
4
8
docx 6 trang Thùy Anh 28/04/2022 4540
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Phương pháp phân tích đánh giá vật liệu (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxde_thi_mon_phuong_phap_phan_tich_danh_gia_vat_lieu_co_dap_an.docx