Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính

MÔN HỌC  
LÝ THUYẾT MẠNG MÁY TÍNH  
Thời gian: 3TC tiết (30 lý thuyết - 9 bài tập, 6 thảo luận, 15 thực hành)  
Giáo viên giảng dạy: ThS. Nguyễn Đức Thiện  
Bộ môn: An ninh mạng – Khoa CNTT  
Nội dung môn học  
Chƣơng 1. Tổng quan về mạng máy tính  
Chƣơng 2. Kiến trúc phân tầng và mô hình OSI  
Chƣơng 3. Mạng cục bộ LAN  
Chƣơng 4. Mạng diện rộng WAN  
Chƣơng 5: Thiết bị mạng máy tính  
Chƣơng 6. Mô hình TCP/IP và mạng Internet  
Chƣơng 7. Một số vấn đề chuyên sâu về mạng máy tính  
1
Phƣơng pháp học  
Nghe thuyết trình trên lớp  
Trình bày chuyên đề seminar  
Đánh giá kết quả học tập  
Điểm Trình bày chuyên đề seminar  
Thi kiểm tra giữa kỳ  
Thi vấn đáp kết thúc môn học  
Yêu cầu  
Nắm vững các khái niệm về MMT, các mô hình mạng  
OSI, TCP/IP, các giao thức của bộ TCP/IP.  
Kỹ thuật, công nghệ, giao thức mạng LAN, WAN.  
An ninh mạng và 1 số chuyên đề về mạng  
2
1
 
Tài liệu tham khảo  
1. Nguyễn Thúc Hải, Mạng máy tính và các hệ thống mở, GD,  
1999  
2. Halsall. F., Data communications, Computer Networks and  
Open Systems, Addison-Wesley, 1992  
3. Andrew S. Tanenbaum, Computer Networks, 4 th Edition,  
Prentice Hall 2003  
4. Larry L. Peterson & Bruce S. Davie, Computer Network,  
Third Edition, Morgan Kaufmann 2003  
5. Giáo trình mạng máy tính - Đại học Cần Thơ  
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH  
1. Thời lượng:  
GV giảng: 3 tiết.  
Thảo luận: 2 tiết,  
Thực hành:0 tiết.  
Bài tập: 1 tiết.  
Tự học: 6 tiết  
2. Mục đích: Bài mở đầu giúp sinh viên nắm được tổng quan về chương  
trình, phạm vi kiến thức và ý nghĩa thực tế của môn học. Trang bị những  
khái niệm cơ bản và kiến thức tổng quan về mạng máy tính.  
Giới thiệu yêu cầu và nội dung của môn học  
Lịch sử phát triển của mạng máy tính  
Một số khái niệm cơ bản về MMT  
Phân loại mạng  
4
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH  
Yêu cầu:  
Học viên tham gia học tập đầy đủ.  
Nghiên cứu trước các nội dung có liên quan đến bài giảng  
(đã có trên http://http:/fit.mta.edu.vn/~thiennd/).  
Làm bài tập trên lớp và ở nhà.  
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH  
1. Lịch sử phát triển mạng máy tính  
A- Mạng xử lý: từ những năm 60 đã xuất hiện các mạng xử , trong đó các trạm  
cuối (Terminal chỉ là I/O dữ liệu) thụ động đƣợc nối vào máy xử lý trung tâm. Máy  
xử lý trung tâm này làm tất cả mọi việc từ quản lý các thủ tục, truyền dữ liệu, quản  
sự đồng bộ các trạm cuối, ...đến việc theo dõi ngắt của các trạm cuối.  
B- Mạng truyền tin: để giảm nhẹ nhiệm vụ của máy xử lý trung tâm ngƣời ta thêm  
vào các bộ tiền xử lý (Frontaux), đồng thời thêm vào các thiết bị tập trung  
(Concentrator) và bộ dồn kênh (Multiplexor) dùng để tập trung trên cùng một  
đƣờng truyền các tín hiệu đến từ trạm cuối. Hệ thống này đƣợc kết nối thành  
“mạng truyền tin”.  
3
 
Sự khác nhau giữa hai thiết bị trên: “dồn kênhkhả năng chuyển  
song song các thông tin do các trạm cuối gửi tới, còn bộ “tập trungkhông  
khả năng đó nên phải dùng bộ nhớ đệm để lƣu trữ tạm thời các thông tin.  
c- Mạng truyền thông: Trong những năm 70 những máy tính PC đầu tiên ra  
đời và cho phép nối trực tiếp các máy tính này với nhau thành mạng, đồng  
thời tại thời điểm này xuất hiện khái niệm Mạng truyền  
thông(communication network), trong đó các thành phần chính của nó là các  
nút mạng, đƣợc gọi là các bộ chuyển mạch(Switching Unit).  
D- Mạng máy tính: Từ thập kỷ 80 trở đi thì việc kết nối mạng mới đƣợc thực  
hiện rộng rãi nhờ tỷ lệ giữa giá thành máy tính và chi phí truyền tin đã giảm  
đi rệt. Trong gian đoạn này bắt đầu xuất hiện những thử nghiệm đầu tiên  
về mạng diện rộng mạng liên quốc gia.  
7
Bộ dồn kênh  
Máy trung tâm  
Bộ tập trung  
Bộ tiền xử lý  
Bộ dồn kênh  
Mạng xử lý với bộ tiền xử lý  
8
4
 
Mục đích xây dựng mạng máy tính:  
Làm cho các tài nguyên có giá trị cao (thiết bị, chƣơng trình, dữ liệu,..)  
trở nên khả dụng đối với bất kỳ ngƣời sử dụng nào trên mạng (không cần  
quan tâm đến vị trí địa của tài nguyên và ngƣời sử dụng).  
Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xảy ra sự cố đối  
với một máy tính nào đó.  
Quản điều hành và thƣơng mại điện tử.  
Từ thập kỷ 80 trở đi thì việc kết nối mạng mới đƣợc thực hiện rộng rãi nhờ  
tỷ lệ giữa giá thành máy tính và chi phí truyền tin đã giảm đi rõ rệt. Trong giai  
đoạn này bắt đầu xuất hiện những thử nghiệm đầu tiên về mạng diện rộng và  
mạng liên quốc gia.  
9
2. Một số khái niệm cơ bản về Mạng máy tính  
Mạng máy tính là gì ?  
Mạng máy tính là một hệ thống gồm nhiều máy tính và các thiết  
bị đƣợc kết nối với nhau bởi đƣờng truyền vật lý theo một kiến  
trúc(Network Architecture) nào đó nhằm thu thập và chia sẽ tài nguyên  
cho nhiều ngƣời sử dụng.  
5
 
11  
Các thành phần cơ bản của mạng máy tính  
1. Máy chủ (Server)  
2. Máy trạm (Workstation)  
3. Card mạng (NIC)  
4. Thiết bị kết nối (Hub, Repeater, Switch, ....)  
5. Dây cable mạng  
6. Các phụ kiện  
Hub  
Máy chủ  
Card mạng  
Máy trạm  
6
 
2.1. Kiến trúc mạng (Network Architecture)  
Kiến trúc mạng (Network Architecture): Cách nối các máy tính với nhau ra sao  
tập hợp các qui tắc, qui ước tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên  
mạng phải tuân theo.  
Cách nối: Hình trạng mạng (Topolopy)  
Kiến trúc mạng :  
Qui tắc, qui ước:Giao thức mạng (Protocol)  
Protocol  
Để các máy trên mạng thể trao đổi thông tin với nhau được thì chúng  
phải tuân theo các qui tắc, qui ước về nhiều mặt: từ khuôn dạng kích thức, thủ tục  
gửi, thủ tục nhận, kiểm soát, cho đến việc xử lỗi, sự cố xảy ra và an toàn thông  
tin truyền như thế nào. Tập các qui tắc, qui ước đó chính là giao thức mạng.  
13  
a. Topo mạng  
Point To Point: đường truyền nối trực tiếp các nút với nhau  
và như vậy mỗi nút đều nhiệm vụ lưu trữ tạm thời chuyển tiếp  
dữ liệu cho tới đích(Store - And - Forward).  
1- Topo mạng hình sao (Star)  
2- Topo chu trình (Loop)  
3- Topo hình cây (Tree)  
4- Topo đầy đủ (Complet)  
14  
7
 
Các mạng có cấu trúc Point - to - Point  
15  
Point To Multipoint: Tất cả các nút phân chia chung 1  
đường truyền vật lý. Dữ liệu được gửi từ một nút nào đó có thể đến  
tất cả các nút con lại.  
5 - Topo hình Bus  
6 - Topo hình Ring  
7 - Topo vệ tinh  
16  
8
 
5 - Topo mạng hình tuyến (Bus)  
6 - Topo mạng hình vòng (Ring)  
Nhận xét:  
Point To Point: ưu điểm ít khả năng xảy ra đụng độ, nhược điểm  
là hiệu suất sử dụng đường truyền thấp, tốc độ chậm.  
Point To Multipoint: ưu điểm khả năng đung độ cao, hiệu suất  
đường truyền cao.  
18  
9
 
b – Giao thức mạng  
Tập hợp các quy tắc, quy ước và các biện pháp thực thi mà tất cả  
các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải tuân theo để bảo  
đảm cho mạng hoạt động đồng bộ.  
19  
Một hệ thống mạng tập hợp đa tầng các giao thức, mỗi giao thức  
có  
một  
chức  
năng  
nhất  
định  
trong  
hệ  
thống.  
Như vậy, để bảo đảm một hệ thống giao thức thống nhất, người  
ta cần xây dựng theo những tiêu chuẩn chung  
Chức năng giao thức:  
1) Đóng gói dữ liệu (Encapsulation)  
2) Phân đoạn và hợp lại  
3) Điều khiển liên kết  
4) Giám sát  
5) Điều khiển lưu lượng  
6) Điều khiển lỗi  
7) Đồng bộ hóa  
8) Địa chỉ hóa  
20  
10  
 
2.2. Hệ điều hành mạng  
Cùng với việc ghép nối các máy tính thành mạng, cần thiết phải một  
hệ thống phần mềm chức năng quản lý người dùng, dữ liệu, tính toán và  
xử thống nhất trên mạng. Các hệ thống như vậy được gọi hệ điều hành  
mạng NOS (Network Operating Systems).  
Các hệ điều hành mạng hiện nay được xây dựng dựa theo một trong  
hai cách tiếp cận sau :  
Tôn trọng tính độc lập của các hệ điều hành cục bộ đã có trên cách máy  
tính của mạng. Lúc đó hệ điều hành mạng được gài đặt như một tập các  
chương trình tiện ích chạy trên các máy khác nhau của mạng. Giải pháp này  
dễ gài đặt và không vô hiệu hoá các phần mềm đã có.  
Bỏ qua các hệ điều hành cục bộ đã có trên các máy và gài đặt một hệ  
điều hành thuần nhất trên toàn mạng còn gọi hệ điều hành phân tán  
(distributed operating system).Giải pháp này có độ tin cậy cao hơn, nhưng  
chi phí xây dựng và gài đặt sẽ cao hơn  
21  
2.3. Địa chỉ mạng  
Mạng phải xác lập một hệ thống định danh các thực thể tham  
gia mạng, trong đó mỗi đối tượng tham gia mạng phải được xác  
định duy nhất tại thời điểm truyền/nhận tin. Các hệ thống định  
danh như vậy gọi địa chỉ mạng.  
a. Địa chỉ vật lý MAC (Media Accesss Control address)  
– OUI do IEEE phân phối cho các nhà sản xuất, biểu diễn bởi 6 số hexa  
– NIC do các nhà sản xuất ấn định trên Card, biểu diễn bởi 6 số hexa  
22  
11  
 
Hai phần trên bảo đảm cho tính duy nhất của địa chỉ MAC  
cho mọi sản phẩm mạng. Ví dụ trên một card mạng do công ty  
Cisco sản xuất có địa chỉ MAC như sau:  
23  
b. Internet Protocol IP Address  
IPv4 là địa chỉ IP dùng 32 bit chia thành 4 octet mỗi octet có  
8 bit tương đương với 1 byte. Mỗi octet được cách nhau bởi dấu  
"." và các bit được đánh dấu từ trái sang phải. IPv4 có 5 thành  
phần, 3 thành phần chính:  
- Việc cấp phát và quản lý địa chỉ IP phụ thuộc vào qui mô mạng  
- Địa chỉ IP đóng vai trò quan trọng trong việc định tuyến  
24  
12  
Một số địa chỉ đặc biệt:  
- Địa chỉ mạng: tất cả các bít phần Host ID bằng 0  
- Địa chỉ quảng bá: tất cả các bít phần Host ID bằng 1  
- Địa chỉ mạng 127. X . X . X dùng cho Local host  
25  
3. Phân loại mạng  
3.1. Theo qui mô và khoảng cách địa lý (4 loại)  
a- Mạng cục bộ – LAN (Local Area Network)  
mạng thường được lắp đặt trong các công ty, văn phòng nhỏ  
bán kính tối đa giữa các máy trạm khoảng dưới 1 Km với số lượng  
máy trạm không nhiều hơn 50 máy.  
Đặc điểm:  
LAN có dây và LAN không dây (sóng cao tần hoặc tia hồng  
ngoại)  
Công nghệ truyền dẫn thường quảng Bá, tốc độ cao 10 –  
100Mbps đến hàng trăm Gbps  
– Cấu trúc mạng đa dạng: Ring, Bus, Star, hỗn hợp  
26  
13  
 
Mạng hình Bus  
Mạng hình Ring  
27  
b- Mạng thành phố – MAN (Metropolitan Area Network)  
mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm  
KTXH có bán kính hàng trăm Km, số lượng máy trạm thể lên  
đến hàng nghìn, đường truyền thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn  
thông. MAN hoạt động theo kiểu quảng bá, cung cấp các dịch vụ  
thoại truyền hình cáp  
c- Mạng diện rộng – WAN (Wide Area Network)  
mạng thường được lắp đặt trong phạm vi một quốc gia như  
Intranet phục vụ cho các công ty lớn, ngành kinh tế có bán kính hoạt  
động lớn, thể liên kết nhiều mạng LAN, MAN, đường truyền có  
thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn thông.  
- Đặc điểm: tốc độ truyền dữ liệu thấp hơn LAN, lỗi truyền cao  
- Ví dụ: mạng tích hợp đa dịch vụ số ISDN, X25, Frame Relay, ATM  
14  
 
Mạng WAN  
d- Mạng toàn cầu – GAN (Global Area Network )  
mạng thể trải rộng trong nhiều quốc gia, phục vụ phát triển  
kinh tế hội cho những công ty siêu quốc gia hoặc nhóm các quốc  
gia, đường truyền thể sử dụng cơ sở hạ tầng của viễn thông, mang  
Internet là một mạng GAN  
29  
3.2. Phân loại mạng theo kỹ thuật chuyển mạch (3 loại)  
a- Mạng chuyển mạch kênh (Circuit switched)  
Khi có hai máy cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được  
thiết lập một kênh cố định được duy trì cho đến khi một trong hai bên  
ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo đường cố định đó. (các hệ  
thông điện thoại)  
Nhược điểm:  
- Mất thời gian để thiết lập kênh cố định  
- Hiệu suất của đường truyền không cao.  
30  
15  
 
31  
b- Mạng chuyển mạch thông báo  
TB là một đơn vị thông tin có chứa địa chỉ đích cần gửi đến. Căn cứ vào  
các thông tin này mỗi nút trung gian có thể chuyển TB đến nút kết tiếp  
để đến đích. Tuỳ theo cấu trúc mạng ma các TB có thể đi theo nhiều  
đường khác nhau.  
Ưu điểm: Hiệu suất sử dụng đường truyền cao  
Giảm tắc nghẽn mạng(lưu trữ ngoài của các node)  
Có thể điều khiển việc truyền nhờ gán độ ưu tiên.  
Nhược điểm: Chi phí lưu trữ cao và thời gian trễ lớn do phảI lưu trữ  
16  
 
Chuyển mạch thông báo  
c- Mạng chuyển mạch gói (Packet switched network)  
TB được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là gói tin(Packet) có  
khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói tin có chứa các thông tin điều khiển,  
địa chỉ nguồn (người gửi) đích (người nhận). Các gói tin của một TB  
thể được gửi đi qua mạng để tới đích bằng nhiều đường khác nhau.  
Vấn đề khó khăn: khôi phục TB ban đầu, phải có cơ chế “đánh dấu” gói  
tin để phục hồi các gói tin bị thất lạc, bị lỗi.  
17  
 
Ưu điểm  
- Nhanh và hiệu quả do kích thức gói tin bé không phải lưu trữ  
ngoài.  
- Cùng một lúc có thể tham gia vào nhiều cuộc truyền tin.  
Nhược điểm  
- Do cùng chia sẽ băng thông nên khi mạng quá tải thì truyền tin  
sẽ bị chậm hoặc dừng truyền chờ cho đến khi hết bị quá tải thì  
thôi.  
- Các giao thức điều khiển luồng, lỗi, định tuyến rất phức tạp  
35  
4. Các mô hình giao tiếp  
A Client/Server  
Mô hình Client/Server mô tả các dịch vụ mạng và các ứng dụng  
được sử dụng để truy nhập các dịch vụ. Là mô hình phân chia các  
thao tác thành hai phần:  
Phía Client: cung cấp cho NSD một giao diện để yêu cầu dịch vụ  
từ mạng và phía Server tiếp nhận các yêu cầu từ phía Client và cung  
cấp các dịch vụ một cách thông suốt cho người sử dụng.  
36  
18  
 
Phần lớn các ứng dụng mạng hiện nay sử dụng mô hình  
Client/Server 3 lớp khắc phục được các hạn chế của mô hình 2 lớp:  
Lớp khách (Clients) cung cấp dịch vụ trình bày (Presentation  
Services), giao tiếp NSD với lớp giao dịch thông qua trình duyệt hay  
trình ứng dụng để thao tác và xử dữ liệu. IE, Fire fox, ứng dụng  
Lớp giao dịch (Business) cung cấp các dịch vụ quản trị, tổ chức và  
khai thác cơ sở dữ liệu bằng các Componenet ( Internet là Web Serve, cụ  
thể IIS). Các Component điều khiển tất cả giao tiếp với lớp dữ liệu  
nguồn thông qua ODBC hoặc OLEDB  
Lớp nguồn dữ liệu (Data Source) cung cấp các dịch vụ tổ chức và  
lưu trữ các hệ cơ sở dữ liệu quan hệ (SQL Server, Oracle …)  
37  
Client/Server 2 lớp  
Client/Server nhiều lớp  
38  
19  
b) Peer - To - Peer  
Trong mụ hỡnh ngang hàng tất cả cỏc mỏy đều mỏy chủ đồng  
thời cũng mỏy khỏch. Cỏc mỏy trờn mạng chia sẻ tài nguyờn  
khụng phụ thuộc vào nhau. Thường được tổ chức thành cỏc  
Workgroup.  
Khụng quỏ trỡnh đăng nhập tập trung, truy cập vào cỏc tài  
nguyờn phụ thuộc vào người đó chia sẻ cỏc tài nguyờn đú.  
39  
20  
pdf 20 trang Thùy Anh 04/05/2022 6260
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Lý thuyết mạng máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ly_thuyet_mang_may_tinh.pdf