Thái độ đối với quảng cáo trực tuyến và ý định tiếp tục mua của người tiêu dùng: Một nghiên cứu trong ngành hàng tiêu dùng nhanh

116 Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
Thái độ đi vi qung cáo trc tuyến và ý định tiếp tc mua ca  
người tiêu dùng: Mt nghiên cu trong ngành hàng tiêu dùng  
nhanh  
Attitude towards online advertising and consumer repurchase  
intention: A study of the fast-moving consumer goods market  
Nguyễn Đinh Yến Oanh1, Quách Lý Xuân An2*  
1Trường Đại hc Cần Thơ, Vit Nam  
2Công ty TNHH Siam City Cement, Vit Nam  
*Tác giliên h, Email: an.quach@siamcitycement.com  
THÔNG TIN  
TÓM TẮT  
DOI:10.46223/HCMCOUJS.  
econ.vi.13.2.513.2018  
Dựa trên Thuyết hành động hợp lý TRA và mô hình Ducoffe  
(1996), nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến thái độ,  
đồng thời kiểm định ảnh hưởng của thái độ đối với quảng cáo  
trực tuyến đến ý định tiếp tục mua sản phẩm nước giải khát có  
ga. Dữ liệu được thu thập từ 557 người tiêu dùng tại Đồng bằng  
sông Cửu Long. Kết quả phân tích cho thấy ý định tiếp tục mua  
chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố (1) Thái độ của người tiêu dùng đối  
với quảng cáo trực tuyến, (2) Giá trị cảm nhận, (3) Tính thông  
tin. Ngoài ra, có 4 yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu  
dùng đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến: (1) Giá trị cảm  
nhận, (2) Tính thông tin, (3) Tính giải trí, (4) Danh tiếng của  
công ty. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng về mặt học  
thuật và là cơ sở khoa học giúp các doanh nghiệp kinh doanh  
ngành hàng nước giải khát có ga giữ chân khách hàng trong thời  
đại số hóa, từ đó phát triển các chiến lược quảng cáo trực tuyến  
một cách hiệu quả.  
Ngày nhận: 10/01/2018  
Ngày nhận lại: 23/01/2018  
Duyệt đăng: 13/03/2018  
Từ khóa:  
ngành hàng tiêu dùng nhanh,  
nước giải khát có ga, quảng  
cáo trực tuyến, thái độ người  
tiêu dung, ý định tiếp tục  
mua  
ABSTRACT  
Drawing on the Theory of Reasoned Action and Ducoffe’s  
model (1996), this study examines the determinants of attitude  
and the impact of the attitude towards online advertising of  
carbonated drinks on consumer repurchase intention. Data were  
collected from 557 consumers in the Mekong Delta. The findings  
have pinpointed that consumer repurchase intention is influenced  
by Attitude, Perceived Value, and Informativeness. Besides,  
there are four factors affecting the attitude towards online  
advertising of carbonated drinks, namely: Perceived Value,  
Informativeness, Entertainment, and Corporate Reputation. The  
Keywords:  
fast-moving consumer goods,  
carbonated drinks, online  
advertising, consumers’  
attitude, repurchase intention  
Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
117  
research findings offer significant contribution to theoretical  
literature and good references for carbonated drinks companies  
to retain the consumers and develop their online advertising  
strategies more efficiently.  
1. Gii thiu  
Thương mại điện tB2C ca Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng, doanh thu ước  
tính đạt gn 3 tUSD (Cục Thương mại điện tvà Công nghthông tin, 2014), thu hút squan  
tâm ca doanh nghip và cộng đồng. Với bước tăng trưởng ca công nghsố, thương mại điện  
tử đã góp phần nâng cao hiu qukinh doanh cho doanh nghip. Vic phát trin các chiến lược  
tiếp th, cung cp nội dung thông tin đến người tiêu dùng bằng phương thức qung cáo trc  
tuyến đang được doanh nghip sdng rng rãi. Ngành hàng nước gii khát là mt trong nhng  
lĩnh vực kinh doanh được ng dng qung cáo trc tuyến nhiu thị trường Vit Nam hin  
nay. Nước gii khát bao gồm nước giải khát có ga, nước giải khát không có ga, nước ép trái  
cây, nước đóng chai, sinh tố, cà phê và thc ung chức năng. Thị trường nước gii khát ti Vit  
Nam phát trin mnh mcùng với xu hướng người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng nhng loi  
thức ăn nhanh và nước giải khát đóng chai vì tính tiện li và nhanh chóng. Theo Hip hi Bia -  
Rượu - Nước gii khát Vit Nam, tốc độ tăng trưởng trong ngành hàng nước gii khát vào  
khong 6-7%. Năm 2014, sản lượng nước gii khát các loại đạt 4.050 triệu lít, tăng 2,7% so với  
cùng k(Bộ Công Thương, 2015). Vi mức tăng trưởng cao và đầy ha hn, thị trường nước  
giải khát có ga là cơ hội đầu tư hấp dn ca các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đây cũng  
là thách thc lớn đối vi các doanh nghip kinh doanh trong ngành hàng này. Bên cạnh đó, xu  
hướng tiêu dùng cũng thay đổi so với giai đoạn trước, khi các doanh nghip mrng phát trin  
các sn phm của mình theo hướng htrợ và tăng cưng sc khỏe. Người tiêu dùng ngày càng  
chung các sn phm có ngun gc sch và tự nhiên. Xu hướng này cũng được phn ánh trong  
vic chn lựa nước gii khát của người tiêu dùng. Điu này lý gii vì sao các sn phẩm nước  
giải khát như trà xanh, trà thảo mc ngày càng nhận được nhiu sự ưu ái của người tiêu dùng  
và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Đây là thách thức lớn cho ngành nước gii khát có ga.  
Trước tình hình hin ti, các doanh nghiệp trong ngành nước giải khát có ga đang ra sức duy trì  
và ly li thphn của mình, đầu tư vào các chiến dch tiếp thị, đặc bit là mng qung cáo trc  
tuyến. Trong đó, vấn đề không chnm vic thu hút khách hàng mà còn vic duy trì mi  
quan hệ để người tiêu dùng tiếp tc mua sn phm ca doanh nghip. Vì vy, làm thế nào để  
doanh nghip tn dng hiu ququng cáo trc tuyến và khách hàng tiếp tc mua sn phm là  
mt trong nhng yếu tthen cht quyết định sthành công ca doanh nghip.  
Ti Việt Nam, đã có nhiều nghiên cu tập trung vào ý định và hành vi khách hàng đối  
vi vic mua sm trc tuyến (T. N. Ha & Nguyen, 2016; Ngo & Mai, 2017; C. T. B. Nguyen  
& Le, 2014; H. D. H. Nguyen, Nguyen, & Nguyen, 2016; V. T. K. Nguyen & Quach, 2013; T.  
Q. Pham & Nguyen, 2017; Tu, 2015), thái độ đối vi qung cáo trc tuyến và ý định mua sm  
(T. D. Nguyen, Tran, & Pham, 2013; H. T. L. Pham & Tran, 2014), hay cm nhn blàm phin  
trong qung cáo trc tuyến (Do, 2017). Tuy nhiên, đa số các nghiên cu thường tp trung ở  
phm vi mt tnh, thành ph; và nhng mặt hàng được nghiên cu chyếu là nhng mt hàng  
được mua sm trc tuyến nhiều như quần áo, mphm. Trong khi đó, việc mua sm trc tuyến  
118 Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
thường không phbiến đối vi sn phẩm tiêu dùng nhanh như nước gii khát có ga. Bi, ngành  
hàng tiêu dùng nhanh thường có đặc thù nhu cu tiêu thụ cao nhưng cảm nhn vchi phí  
chuyển đổi ca khách hàng thp (Mouzas & Naudé, 2007), nên khách hàng ddàng mua li sn  
phm hoc chuyn sang mua ca nhà cung cp khác. Theo hiu biết tt nht ca nhóm nghiên  
cu, ảnh hưởng của thái độ đối vi qung cáo trc tuyến đến ý đnh của người tiêu dùng Đồng  
bng sông Cu Long vvic tiếp tc mua sn phm thuc ngành hàng tiêu dùng nhanh, là chủ  
đề nghiên cu vn còn bng. Vì vy, nghiên cu này áp dng mô hình Ducoffe (1996) nhm  
tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng Việt Nam đối vi qung cáo trc  
tuyến. Đồng thi, nghiên cu này kế tha hai yếu tct lõi ca mô hình TRA, TPB, TAM là  
thái độ - ý định và tiến hành kiểm định mi quan hgiữa thái độ đối vi qung cáo trc tuyến  
nước giải khát có ga và ý định tiếp tc mua của người tiêu dùng Vit Nam. Vic nghiên cu  
này không chỉ có đóng góp về mt hc thuật mà còn có ý nghĩa hết sc thiết thc nhm giúp  
doanh nghip giữ chân người tiêu dùng, phát huy hiu quca các công cqung cáo trc  
tuyến, từ đó góp phần to ra li thế cnh tranh cho doanh nghip.  
2. Cơ sở lý thuyết và githuyết nghiên cu  
2.1. Cơ sở lý thuyết  
Qung cáo trc tuyến và mô hình Ducoffe (1996)  
Mt cách khái quát, qung cáo trc tuyến (Online advertising) được hiu là nhng thông  
điệp (Messages) có chủ ý được đặt trên trang web ca mt bên trung gian bao gm ccác công  
ctìm kiếm (Search engines) và thư mục (Directories) có thtruy cập được qua Internet (L.  
Ha, 2008). Qung cáo trc tuyến đã và đang phát triển dưới nhiu hình thức đa dạng nhưng  
websites là hình thức đầu tiên được các nhà nghiên cứu đề cp (Hwang, McMillan, & Lee,  
2003; Macias, 2003). Đề xuất xem websites như một ‘kênh thương mại điện tử’ đã được nhn  
mnh trong nghiên cu ca Berthon, Pitt, và Watson (1996). Đến nay, trên thế giới, đã có rất  
nhiu nghiên cu vcác hình thc qung cáo trc tuyến như quảng cáo bng banner (Banner  
advertising) (Breuer & Brettel, 2012), qung cáo bng coupon (Coupon/loyalty advertising)  
(Breuer & Brettel, 2012), qung cáo bng công ctìm kiếm (Brettel & Spilker-Attig, 2010;  
Breuer & Brettel, 2012), thư điện t(Brettel & Spilker-Attig, 2010), qung cáo qua mng xã  
hi (Zeng, Huang, & Dou, 2009).  
Ducoffe (1996) đã đề xut và thnghim mô hình nghiên cu vgiá trmà qung cáo  
trc tuyến mang lại và thái độ của người tiêu dùng. Kết qunghiên cứu đã chỉ ra giá trca  
quảng cáo được quyết định bi ba yếu tlà tính gii trí, tính thông tin và tính phin nhiễu. Hơn  
na, tính gii trí và giá trca quảng cáo có tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng  
đi vi quảng cáo trên web. Mô hình Ducoffe (1996) đã được ng dng rng rãi trong nhiu  
lĩnh vực như thiết kế trang web (Hausman & Siekpe, 2009), mua sm trc tuyến (J. U. Kim,  
Kim, & Park, 2010), quảng cáo trên di động (Sinkovics, Pezderka, & Haghirian, 2012), qung  
cáo qua mng xã hi (Logan, Bright, & Gangadharbatla, 2012), và qung cáo qua truyn hình  
(Logan et al., 2012). Tuy nhiên, mô hình Ducoffe chdng li vic nghiên cứu thái độ mà  
chưa đi sâu khám phá tác động ca các yếu tố trong mô hình đến ý định thc hin hành vi ca  
người tiêu dùng. Tương tự, nghiên cu ca T. D. Nguyen và cng sự (2013) đã đề xut mô hình  
chứng minh thái độ có tác động tích cực đến schp nhn qung cáo trc tuyến trên mng xã  
Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
119  
hi của người tiêu dùng Vit Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa khám phá việc thái độ đối  
vi qung cáo trc tuyến có tác động đến ý định mua sm ca khách hàng Vit Nam hay  
không. Nghiên cu ca Ngo và Mai (2017) phát trin mô hình do T. D. Nguyen và cng sự  
(2013) đề xut. Kết qunghiên cu chra rng qung cáo trc tuyến qua mng xã hi có nh  
hưởng tích cực đến ý định mua sm trc tuyến ca khách hàng Thành phCần Thơ. Tuy  
nhiên, vai trò quan trng của thái độ của người tiêu dùng đối vi qung cáo trc tuyến không  
được xem xét trong nghiên cu va nêu.  
Lý thuyết về thái độ và ý định của người tiêu dùng  
Mt trong nhng lý thuyết quan trng nht trong lĩnh vc nghiên cứu ý định và hành vi  
người tiêu dùng là Thuyết hành đng hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và  
Fishbein xây dng (1975). Lý thuyết này cho thấy hành vi tiêu dùng (Actual behavior) được  
quyết định bởi ý định thc hin hành vi đó. Ý định thc hin hành vi chu ảnh hưởng bi hai  
yếu tố: Thái độ ảnh hưởng xã hội đối với hành vi. Mô hình TRA đã được ng dng và kim  
chng bi rt nhiu nghiên cu thuc nhiều lĩnh vực khác nhau (Sheppard, Hartwick, &  
Warshaw, 1988). Mô hình TRA được Ajzen (1985) mrng thành Thuyết hành vi dự định TPB  
(Theory of Planned Behavior) bng cách bsung yếu tnhn thc kim soát hành vi (Perceived  
behaviour control). Yếu tnày phn ánh vic một người nhn thc sdễ dàng hay khó khăn  
khi thc hin mt hành vi (Ajzen, 1991). Mô hình TPB cho rằng, ý định thc hin hành vi chu  
tác động bi ba yếu tố là thái độ, ảnh hưởng xã hi và nhn thc kiểm soát hành vi. Cũng dựa  
trên mô hình TRA, Davis, Bagozzi, và Warshaw (1989) đã phát triển mô hình chp nhn công  
nghệ TAM (Technology acceptance model) để gii thích schp nhn ca một cá nhân đối vi  
hthng thông tin. Khác vi TRA, mô hình TAM không nghiên cứu tác động ca yếu tố ảnh  
hưởng xã hội đến ý định mà chng minh rằng, ý định không chchịu tác động bởi thái độ, mà  
còn bi nhn thc tính hu dụng (Perceived usefulness). Qua đó có thể thy, các lý thuyết nn  
tng về ý định và hành vi của người tiêu dùng như TRA, TPB, TAM đều khẳng định tác động  
tích cc của thái độ đến ý định thc hin hành vi. Trong lĩnh vực qung cáo, mi quan hgia  
thái độ và ý định từ mô hình TRA cũng đã được kim chng. Chng hn, nghiên cu ca Tsang,  
Ho, và Liang (2004) cho thấy thái độ đối vi quảng cáo trên điện thoại di động và ý định mua  
sm của người tiêu dùng ở Đài Loan có mi quan htích cc vi nhau. Ti Việt Nam, đã có  
nhiu nghiên cu tập trung vào ý định và hành vi khách hàng đối vi vic mua sm trc tuyến  
(T. N. Ha & Nguyen, 2016; Ngo & Mai, 2017; C. T. B. Nguyen & Le, 2014; H. D. H. Nguyen  
et al., 2016; V. T. K. Nguyen & Quach, 2013; T. Q. Pham & Nguyen, 2017; Tu, 2015), thái độ  
đi vi qung cáo trc tuyến và ý định mua sm (T. D. Nguyen et al., 2013; H. T. L. Pham &  
Tran, 2014), hay cm nhn blàm phin trong qung cáo trc tuyến (Do, 2017) (Bảng 1). Tương  
tcác nghiên cu trên thế gii, kết qunghiên cu Việt Nam cũng chỉ ra mi quan hmt  
thiết giữa thái độ đối với ý đnh thc hin hành vi của người tiêu dùng.  
120 Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
Bng 1  
Tóm tt mt snghiên cu liên quan  
Tác giả  
Mu  
Ni dung nghiên cu chính  
Các nghiên cu về ý định và hành vi mua sm trc tuyến  
C. T. B. Nguyen và  
Le (2014)  
130 người tiêu dùng ở  
TP. Cần Thơ  
Ảnh hưởng ca các tiêu chí tin li và  
tiêu chí rủi ro đến hành vi mua sm trc  
tuyến  
V. T. K. Nguyen và 200 cá nhân ti TP.  
Thái độ và ý định mua hàng trc tuyến  
Quach (2013)  
Tu (2015)  
Nha Trang đã tng  
tham gia mua bán trc  
tuyến  
244 khách hàng đã  
tng mua sm trc  
tuyến  
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua  
sm  
trc tuyến  
T. N. Ha và Nguyen 423 người có  
(2016) kinh nghim sdng  
Ý định mua sm trc tuyến của người tiêu  
dùng Vit Nam  
Internet vào mục đích  
mua sm trc tuyến ở  
Vit Nam  
H. D. H. Nguyen và 500 người tiêu dùng  
Các yếu tố tác động đến thái độ của người  
mua trong thị trường thương mại điện tử  
cng s(2016)  
có tham gia mua sm  
trc tuyến sinh sng ti và mức độ ảnh hưởng của thái độ đến  
TP. HCM, Đà Nẵng và hành vi mua sm trc tuyến  
Hà Ni  
T. Q. Pham và  
Nguyen (2017)  
257 người tiêu dùng ở  
TP. HChí Minh  
Các yếu tố ảnh hưởng đến sthôi thúc  
mua hàng ngu hng trc tuyến  
Các nghiên cu về thái độ đối vi qung cáo trc tuyến  
H. T. L. Pham và  
Tran (2014)  
Gii trti thị trường  
Đà Nẵng  
Các nhân tố ảnh hưởng đến thái đca  
người tiêu dùng trẻ đối vi qung cáo  
SMS  
T. D. Nguyen và  
cng s(2013)  
280 người tng sử  
dng mng xã hi  
Các nhân tố tác động đến thái độ hướng  
đến qung cáo qua mng xã hi  
Ngo và Mai (2017)  
130 người tiêu dùng ở  
TP. Cần Thơ  
Tác động ca qung cáo qua mng xã hi  
đến ý định mua sm  
Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
121  
Tác giả  
Do (2017)  
Mu  
Ni dung nghiên cu chính  
160 người dùng web ti Nghiên cu yếu tố ảnh hưng và hquả  
TP. HChí Minh  
ca cm nhn blàm phin trong qung  
cáo trc tuyến  
Ngun: Kết quphân tích dliu ca nhóm nghiên cu  
2.2. Githuyết nghiên cu  
Ý định tiếp tc mua  
Ý định tiếp tc mua của người tiêu dùng đặc bit quan trọng đối vi doanh nghip. Các  
nhà qun lý luôn nlực để nâng cao tltiếp tc mua của người tiêu dùng, bởi đây là một trong  
nhng yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề tài chính ca doanh nghip trong dài hn  
(Reichheld & Sasser, 1996). Hơn nữa, những khách hàng có ý định tiếp tục mua thường có xu  
hướng chi trnhiều hơn, mua số lượng lớn hơn, hoặc sthu hút thêm khách hàng mi cho công  
ty (Ngobo, 2004), và chi phí doanh nghip phi dành cho qung cáo thường thấp hơn khách  
hàng thông thường (Fornell et al., 2005). Theo Jones, Mothersbaugh, và Beatty (2000), trong  
lĩnh vực dch v, khách hàng stiếp tc mua sm nhiều hơn nếu hcm nhận chi phí để chuyn  
đi sang nhà cung cp khác là cao. Trong khi đó, ngành hàng tiêu dùng nhanh như ngành hàng  
nước gii khát có ga li có chi phí chuyển đổi thp (Mouzas & Naudé, 2007), tc cm nhn về  
thi gian, tin bc, nlc mà khách hàng bra cho sn phm thuc ngành hàng này không ln  
(Jones et al., 2000). Nói cách khác, khách hàng có thddàng ngng mua và chuyn sang la  
chn khác. Vì vy, làm thế nào để thúc đẩy ý định tiếp tc mua sm ca khách hàng là vấn đề  
nghiên cứu có ý nghĩa rất thiết thc trong vic giúp doanh nghip gichân khách hàng, từ đó  
htrdoanh nghip tiết kiệm được rt nhiu chi phí, mang li li nhun cao và góp phn to ra  
li thế cnh tranh (Tsai & Huang, 2007). Hin nay, các hoạt động qung cáo trc tuyến đã và  
đang khẳng định hiu qukết ni gia doanh nghiệp và người tiêu dùng. Theo Thuyết hành  
đng hợp lý TRA, thái độ có tác động tích cực đến ý định ngưi tiêu dùng (Ajzen & Fishbein,  
1975). Do đó, trong nghiên cứu này, githuyết sau được đề xut:  
H1: Thái độ của người tiêu dùng đối vi qung cáo trc tuyến nước gii khát có ga có  
tác động tích cực đến ý định tiếp tc mua  
Danh tiếng công ty, danh tiếng thương hiu và hình ảnh thương hiệu  
Một thương hiệu được định nghĩa là tên đặc trưng hoặc biểu tượng thhin cho sn  
phm và dch vụ (Aaker, 1991). Để thành công và đạt li nhun cao, thương hiệu cần đạt được  
danh tiếng tt (Herbig & Milewicz, 1995). Danh tiếng thương hiệu (Brand reputation) được  
định nghĩa là một trong nhng yếu tchính ảnh hưởng đến cm nhn vchất lượng sn phm  
mang tên thương hiệu đó (Veloutsou & Moutinho, 2009). Zeithaml (1988) cho rng cm nhn  
vchất lượng sn phm hoc dch vụ thường liên quan ti danh tiếng gn lin với tên thương  
hiu. Trong mt số trường hợp, khách hàng thường đồng nht mt sn phm hoc dch vnào  
đó với thương hiệu (e.g., Pepsi); trong những trường hp khác, khách hàng có thxem mt số  
sn phm là thuc cùng một thương hiệu (e.g., IBM) (Selnes, 1993). Do đó, danh tiếng thương  
hiu không nht thiết bgii hn vào mt sn phm hay dch vduy nht (Selnes, 1993). So  
vi hình nh thương hiệu (Brand image), danh tiếng thương hiệu được xem là phù hợp hơn  
trong việc dùng để đánh giá bên ngoài đối với thương hiệu (Chernatony, 1999). Hình nh  
122 Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
thương hiệu phn ánh nhn thc thuc lý trí hoc cm xúc của khách hàng đi vi những thương  
hiu cthể (Dobni & Zinkhan, 1990) và thường có vai trò quan trng trong những trường hp  
khó phân biệt được sn phm hoc dch vụ thông qua các tính năng hữu hình (Mudambi, Doyle,  
& Wong, 1997).  
Trong lĩnh vực dch vụ, thương hiệu thường gn lin vi danh tiếng của công ty hơn là  
ca sn phm hay dch vụ đơn lẻ (Selnes, 1993). Danh tiếng công ty (Corporate reputation)  
được định nghĩa một cách tng quát là kết quca những hành động công ty đã thực hin (N.  
Nguyen & Leblanc, 2001), phn ánh quá trình truyn thông đến khách hàng mc tiêu thông qua  
chất lượng ca sn phm và dch vca nó (Yoon, Guffey, & Kijewski, 1993). Danh tiếng được  
xem là tài sn vô giá ca công ty, rất khó để xây dng và rt dmất đi (Zhang et al., 2011).  
Người tiêu dùng có thnhn thức được danh tiếng công ty thông qua hình nh công chúng ca  
công ty, thương hiu, các cam kết làm hài lòng khách hàng, sáng tạo và đổi mi trong dch vụ  
khách hàng, chất lượng cung cp sn phm, dch v, và trách nhim xã hi ca công ty (Qureshi  
et al., 2009). Như vậy, danh tiếng công ty được hiu rộng hơn danh tiếng thương hiệu và hình  
ảnh thương hiệu. Danh tiếng công ty có liên quan mt thiết đến phn ng của khách hàng đối  
vi quảng cáo (Boateng & Okoe, 2015). Do đó, nghiên cứu này đặt githuyết:  
H2: Danh tiếng của công ty có tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng đối  
vi qung cáo trc tuyến nước gii khát có ga  
Tính gii trí  
Tính gii trí ca các hoạt động qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga là mức độ  
cm xúc mang lại cho người dùng khi tiếp xúc vi các hoạt động qung cáo trc tuyến (T. D.  
Nguyen et al., 2013). Nhn thc tính gii trí trong qung cáo thhin qua sthoi mái và vui  
vthông qua tri nghim các kênh truyn thông (Okazaki, 2005). Theo Ducoffe (1996), tính  
gii trí ca qung cáo trc tuyến có thể tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng.  
Nghiên cu ca Hoffman, Kalsbeek, và Novak (1996) cũng chỉ ra người tiêu dùng càng hài  
lòng và càng tương tác cao với các công ctiếp thtruyn thông qua mng Internet sdn ti  
thái độ tích cc và ci thin tâm trng ca h. Shavitt, Lowrey, và Haefner (1998) khẳng định  
tính gii trí cm nhận được tqung cáo có ảnh hưởng mạnh đến thái độ của người tiêu dùng  
đi vi quảng cáo đó. Điều này cũng được khẳng đnh trong nghiên cu vquảng cáo trên điện  
thoại di động ca Tsang và cng s(2004). Vì vy, bài nghiên cứu đề xut githuyết như sau:  
H3: Tính gii trí ca các hoạt động qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga càng  
cao sẽ có tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng  
Tính phin nhiu  
Theo Aaker và Bruzzone (1985) thì sphin nhiu bao gm skhó chu, phin toái bt  
mãn hoc skích thích tiêu cc. Tính phin nhiu ca các hoạt động qung cáo trc tuyến về  
nước gii khát có ga (Irritation) là mức độ gây khó chịu đối với người tiếp xúc vi các hot  
đng qung cáo trc tuyến. Skhó chu này làm giảm đi đáng kể tính hiu quca các hot  
đng qung cáo trc tuyến và làm sai lệch đi mục tiêu ban đầu ca nhà tiếp th. Theo Ducoffe  
(1996), các ni dung gây xúc phm, phn cm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đối với thái độ của người  
tiêu dùng. Dickinger, Haghirian, Murphy, và Scharl (2004) cho rng nhng hoạt động qung  
Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
123  
cáo trc tuyến được hin thị nhưng người xem không mong mun hay bng lòng, sgây nên  
sphin toái và skhông thin cảm đến sn phẩm được tiếp th. Do (2017) chra, vic khách  
hàng cm nhn blàm phin sẽ tác động rõ rệt đến skhó chu, từ đó làm gia tăng cách nhìn  
tiêu cực đối với trang web. Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu đặt githuyết:  
H4: Tính phin nhiu ca các hoạt động qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga  
càng cao sẽ có tác động tiêu cực đến thái độ của người tiêu dùng  
Giá trcm nhn  
Khái nim này xut hin vào những năm 1990 và là một trong nhng khái niệm được  
nghiên cu nhiều đến nay (Sánchez-Fernández & Iniesta-Bonillo, 2007). Giá trcm nhận được  
xem là giá trị mà người tiêu dùng đã cân nhắc gia yếu tvchất lượng sn phm và dch vụ  
và yếu tvchi phí tng thphi bỏ ra để mua sn phm dch vụ đó (Fang, George, Shao, &  
Wen, 2016), thhiện thái độ và hành vi của người tiêu dùng khi tiếp tc mua mt sn phm  
dch vda vào sự đánh giá qua trải nghiệm mua trước đó (Chiu, Wang, Fang, & Huang, 2014).  
Cthể hơn, Wu, Chen, Chen, và Cheng (2014) cho rng giá trcm nhn là schênh lch gia  
nhng lợi ích liên quan mà khách hàng đạt được (chất lượng sn phm, mức độ ddàng mua  
được sn phm) vi nhng thkhách hàng phi bra (công sc, tin bc, thi gian). Khi công  
ty giúp người tiêu dùng đạt được giá trcm nhn cao, hkvọng ý định tiếp tc mua sn  
phm, dch vcủa người tiêu dùng sẽ cao hơn. Các nghiên cứu trước vgiá trcm nhận đã chỉ  
ra khuynh hướng tiếp tc chn mua mt sn phm, dch vụ khi người tiêu dùng có giá trcm  
nhn tt (Chiu et al., 2014). Nghiên cu này sdụng định nghĩa giá trị cm nhn ca Wu và  
cng s(2014), tc là cm nhn của người tiêu dùng vchất lượng ca sn phẩm nước gii  
khát có ga được qung cáo trc tuyến so vi chi phí, thi gian, công sức mà người tiêu dùng  
phi bỏ ra để mua đưc sn phm. Nghiên cứu đặt các githuyết sau:  
H5: Giá trcm nhn càng cao sẽ có tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng  
H6: Giá trcm nhn càng cao sẽ có tác động tích cực đến ý định tiếp tc mua ca  
người tiêu dùng  
Tính thông tin  
Tính thông tin được định nghĩa là khả năng cung cấp thông tin cn thiết đến khách hàng  
mc tiêu (Ducoffe, 1996). Ducoffe (1996) cho rng mt hoạt động qung cáo trc tuyến nếu  
cung cp các thông tin vsn phm, dch vụ đầy đủ sảnh hưởng tích cực đến thái độ và  
tăng khả năng tiếp tc mua sn phm, dch vụ đó. Hơn nữa, người tiêu dùng có xu hướng đánh  
giá nhanh chóng các thông tin hnhận được, vì thế các thông tin cung cp cn phi ngn gn,  
súc tích (Kaasinen, 2003). Các nghiên cu ca Ducoffe (1996), T. D. Nguyen và cng s(2013)  
đều kết lun rng tính thông tin ca qung cáo trc tuyến có ảnh hưởng đến thái độ của người  
tiêu dùng. Elliot và Speck (2005) chra cm nhn vtính thông tin có thể giúp khách hàng đưa  
ra quyết định tốt hơn. Trên cơ sở đó, bài nghiên cu kim tra các githuyết sau:  
H7: Tính thông tin ca các hoạt động qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga  
càng cao sẽ có tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng  
124 Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
H8: Tính thông tin ca các hoạt động qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga  
càng cao sẽ có tác động tích cực đến ý định tiếp tc mua của người tiêu dùng  
3. Phương pháp nghiên cu  
Dliệu được thu thp từ tháng 1/2017 đến 3/2017 thông qua kho sát trc tuyến nhng  
người tiêu dùng đang sinh sống và làm vic ở Đồng bng sông Cu Long t6 tháng trlên, đã  
từng mua nước giải khát có ga, đồng thi có tiếp xúc vi các hình thc qung cáo trc tuyến  
nước giải khát có ga. Phương pháp chn mu thun tiện được sdng trong nghiên cu, kích  
thước mu bng 557. Các khái nim trong nghiên cứu được minh ha trong Bảng 2. Để đo  
lường các khái nim trong mô hình, nghiên cu sdụng thang đo Likert 5 mức độ t1 (hoàn  
toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý). Kiểm định độ tin cy của thang đo bằng hsố  
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tkhẳng định CFA được  
sdụng để đánh giá độ phù hp ca mô hình vi dliu thị trường. Phân tích mô hình cu trúc  
tuyến tính SEM được áp dụng để kiểm định độ phù hp ca mô hình lý thuyết và các githuyết  
nghiên cu.  
Bng 2  
Các khái nim trong nghiên cu  
Sbiến  
quan sát  
Khái nim  
Ngun  
Boateng và  
Okoe (2015)  
THÁI ĐỘ VI QUNG CÁO TRC TUYN  
Qung cáo trc tuyến cho nước gii khát có ga là mt ý  
tưởng hay  
Tôi thích các quảng cáo nước gii khát có ga trc tuyến  
Nhìn chung, thái độ ca tôi vi qung cáo trc tuyến về  
nước gii khát có ga là tích cc  
3
Shin, Chung,  
Oh, và Lee  
(2013)  
Ý ĐỊNH TIP TC MUA  
Khả năng tôi mua nước giải khát có ga được qung cáo  
trc tuyến là rt cao  
Tôi smua các sn phẩm nước giải khát có ga được qung  
cáo trc tuyến thêm ln na  
Wu và cng sự  
(2014)  
4
Tôi dự định tiếp tc mua các sn phẩm nước gii khát có  
ga được qung cáo trc tuyến mà tôi tiếp xúc  
Trong tương lai, tôi sẽ mua nước gii khát có ga được  
qung cáo trc tuyến  
Boateng và  
Okoe (2015)  
Qureshi và cng  
s(2009)  
DANH TING CÔNG TY  
Công ty nước gii khát có ga có hình nh công chúng rt  
tt  
Công ty nước gii khát có ga có uy tín tt  
Sn phm của công ty nước gii khát có ga rt xut sc  
Công ty nước giải khát có ga luôn hướng ti làm hài lòng  
khách hàng  
5
Qung cáo trc tuyến của công ty nước gii khát có ga  
đáng tin cậy  
Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
125  
Sbiến  
quan sát  
Khái nim  
Ngun  
Tsang và cng  
s(2004)  
Ducoffe (1995)  
TÍNH GII TRÍ  
Qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga có tính gii  
trí  
Qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga làm tôi thoi  
mái khi xem  
Qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga thu hút tôi  
Qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga làm tôi hài  
lòng khi xem  
5
Tôi cm thy vui khi xem qung cáo trc tuyến về nước  
gii khát có ga  
Tsang và cng  
s(2004)  
Ducoffe (1995)  
TÍNH PHIN NHIU  
Qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga làm phin  
người xem  
Có quá nhiu qung cáo trc tuyến về nước gii khát có  
ga  
Qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga làm mt thi  
gian ca tôi  
Ni dung trong qung cáo trc tuyến về nưc gii khát có  
ga làm tôi khó chu  
GIÁ TRCM NHN  
Sn phẩm nước giải khát có ga được qung cáo trc tuyến  
có giá trị tương ứng vi giá bán ca nó  
Stin mà tôi chi trcho sn phẩm đó thì xứng đáng  
Tôi không phi bra nhiu công sức để mua được nước  
giải khát có ga được qung cáo trc tuyến  
Mua sn phẩm được qung cáo trc tuyến giúp tôi tiết  
kim thi gian  
4
4
4
Fang và cng sự  
(2016)  
Wu và cng sự  
(2014)  
Ducoffe (1995,  
1996)  
TÍNH THÔNG TIN  
Qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga cp nht  
nhiu thông tin liên quan vsn phm  
Qung cáo trc tuyến về nước giải khát có ga giúp người  
tiêu dùng thun tin trong vic tiếp cn thông tin sn phm  
Qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga cung cp  
thông tin vsn phm một cách đầy đủ  
Qung cáo trc tuyến về nước gii khát có ga cung cp  
thông tin vsn phm kp thi  
Ngun: Kết quphân tích dliu ca nhóm nghiên cu  
4. Kết qunghiên cu  
Mô tmu  
Trong 557 đáp viên, có 45,4% là nữ. Phn lớn đáp viên thuộc độ tui 26-35 (chiếm  
45,1%) và 18-25 (chiếm 37,2%). Đa số đáp viên có trình độ đại hc (41,1%). Nghnghip chủ  
yếu của đáp viên là nhân viên văn phòng (37,5%), tự kinh doanh (21,7%) và sinh viên (19,6%).  
126 Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
Thu nhp của đáp viên chủ yếu từ 5 đến 10 triu/tháng (chiếm 53,3%). Có đến 47,2% số đáp  
viên dành từ 2 đến 3 gimỗi ngày để sdng mng Internet. Hai kênh qung cáo trc tuyến  
được các đáp viên tiếp xúc nhiu nht là quảng cáo nước gii khát có ga trên trang web (68,9%)  
và qua mng xã hi (72,2%).  
Kiểm định thang đo  
Kiểm định Cronbach’s Alpha được sdng với điều kin hsố Cronbach’s Alpha > 0,6  
(Nunnally, 1978), biến nào có hsố tương quan biến-tng < 0,3 sbloi khi mô hình, và  
ngưng cải thin hsố Cronbach’s Alpha nếu vic ci thiện đó không đáng kể (Hair, Black,  
Babin, & Anderson, 2010). Kết qu30 biến thuc 7 nhân tố đều có hsố Cronbach’s Alpha >  
0,6 và hsố tương quan biến tng ca các biến > 0,3, chng tỏ các thang đo lường trong nghiên  
cứu đạt yêu cu và không có biến nào bloại. Do đó, mô hình gồm 29 biến quan sát ban đầu  
tiếp tục được sdng trong phân tích nhân tkhám phá.  
Phân tích nhân tố khám phá EFA được tiến hành với phép quay Promax rút trích được  
7 thành phn t29 biến quan sát. HsKMO là 0,939 > 0,5 nên tha mãn yêu cu ca phân  
tích nhân tố (0,5 ≤ KMO ≤ 1) (Hair et al., 2010). Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê  
(Sig.=0,000 < 0,005), do đó các quan sát phù hợp cho vic phân tích nhân t. Tổng phương sai  
trích giải thích đưc 68,43% sbiến thiên ca dliệu, đồng thi chng tphân tích nhân tlà  
thích hp (Anderson & Gerbing, 1988). Hsti nhân tca 29 biến quan sát đều > 0,3 nên  
thang đo đạt yêu cu.  
Kết quphân tích nhân tkhẳng định CFA ln thnht cho thy nhân ttính phin  
nhiu có hiệp phương sai đáng kể vi các nhân tkhác, nên nhóm biến này bloi khi mô  
hình. Phân tích CFA được thc hiện đến ln 2 thì các chsố đều đạt yêu cu, mô hình còn li  
23 biến thuc 6 nhân t. Kết qukiểm định Chi-bình phương của mô hình ti hn có giá trP-  
value=0,000 < 0,05, các chtiêu mô hình có Chi-square/df=2,854 < 3 (Carmines & McIver,  
1981), RMSEA=0,058 < 0,08 (Steiger, 1990), GFI=0,905 > 0,9, TLI=0,947 > 0,9, CFI=0,955  
> 0,9 (Bentler & Bonett, 1980) hay các chỉ tiêu đều đạt yêu cu nên mô hình phù hp vi dữ  
liu thị trường.  
Các trng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (p-value < 0,05), các trng số đã  
chuẩn hóa đều > 0,5 (Hair et al., 2010), phương sai trích của các nhân tố đều > 0,5 (Fornell &  
Larcker, 1981) nên thang đo đạt giá trhi t.  
Hsố tương quan các biến đều < 1 nên các biến không có tương quan với nhau, mô hình  
đạt tính đơn nguyên. Hệ số tương quan của tng cp biến < 1 ở độ tin cy 95% và p-value đều  
< 0,05 nên các khái niệm đạt tính phân bit.  
Độ tin cy tng hợp đều > 0,7 (trnhân tTính thông tin) (Nunnally & Bernstein, 1994)  
và Cronbach’s Alpha của các nhân tố cũng đều > 0,6 (Nunnally, 1978) nên các thang đo đều  
đạt độ tin cy tt (Bng 3).  
Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
127  
Bng 3  
Kết qukiểm định sphù hp ca mô hình  
Sbiến  
quan  
Độ tin  
cy  
Phương  
sai trích  
Cronbach’s  
Khái nim  
Alpha  
sát  
3
3
5
5
tng hp  
0,905  
0,891  
0,920  
0,834  
0,862  
0,644  
Thái độ vi qung cáo trc tuyến  
Ý định tiếp tc mua  
Danh tiếng  
Tính gii trí  
Giá trcm nhn  
Tính thông tin  
0,761  
0,732  
0,698  
0,506  
0,610  
0,578  
0,904  
0,891  
0,919  
0,833  
0,873  
0,859  
4
4
Ngun: Kết quxlý dliu điều tra  
Kiểm định mô hình  
Kết qumô hình cu trúc tuyến tính thhin mức độ phù hp ca mô hình vi dliu  
thị trường vi 213 bc tdo; Chi-square/df=2,513 < 3 (Carmines & McIver, 1981),  
RMSEA=0,052 < 0,08 (Steiger, 1990), GFI=0,921 > 0,9; TLI=0,957 > 0,9; CFI=0,964 > 0,9  
(Bentler & Bonett, 1980). Như vậy, các githuyết trong mô hình (H1, H3, H4, H5, H6, H7,  
H8) đều được ng h, trgithuyết H2. Các trng số chưa chuẩn hóa và chuẩn hóa đều dương,  
cho thy các mi quan hnày cùng chiu (Bng 4).  
Bng 4  
Kết qukiểm định githuyết  
Giả  
thuyết  
H1  
Kiểm đnh  
githuyết  
ng hộ  
Mi quan hệ  
β
p
Thái độ  
Ý định tiếp tc mua 0,449 0,000  
H2  
H3  
Danh tiếng  
Tính gii trí  
Thái độ  
Thái độ  
0,133 0,010  
0,258 0,000  
ng hộ  
ng hộ  
H4  
H5  
H6  
H7  
Tính phin nhiu Thái độ  
Không ng hộ  
ng hộ  
Giá trcm nhn  
Giá trcm nhn  
Tính thông tin  
Tính thông tin  
Thái độ  
0,321 0,000  
Ý định tiếp tc mua 0,315 0,000  
Thái độ  
0,262 0,000  
Ý định tiếp tc mua 0,094 0,092  
ng hộ  
ng hộ  
ng hộ  
H8  
Ngun: Kết quxlý dliệu điều tra  
Tho lun kết quả  
Ý định tiếp tục mua nước gii khát có ga chu ảnh hưởng bi ba nhân t: Giá trcm  
nhn, tính thông tin và thái độ. Thái độ của người tiêu dùng Đồng bng sông Cửu Long đối vi  
qung cáo trc tuyến chu ảnh hưởng ca bn nhân t: Danh tiếng, tính gii trí, giá trcm nhn  
và tính thông tin. Ngoài ra, nhân ttính phin nhiễu không có tác động đáng kể đến thái độ  
người tiêu dùng.  
Giá trcm nhn: Là nhân tố có tác động mnh nht tới thái độ của người tiêu dung  
(β=0,321, p=0,000). Bên cạnh đó, nó cũng tác động tới ý định tiếp tục mua nước gii khát có  
128 Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
ga của người tiêu dùng (β=0,315, p=0,000). Kết qunày phù hp vi các nghiên cứu trong lĩnh  
vực thương mại điện t(Fang et al., 2016). Nhân tgiá trcm nhận được công nhn là mt  
trong nhng nhân tquan trng trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tc  
mua mt sngành hàng tiêu dùng nhất định (Luk, Sharma, & Chen, 2013).  
Tính thông tin: Nhân tố tác động mnh thứ hai đến thái độ của người tiêu dùng (β=0,262,  
p=0,000). Điu này phù hp vi các nghiên cu về thái độ của người tiêu dùng đối vi các  
qung cáo trc tuyến như nghiên cứu về thái độ hướng đến qung cáo ca Ducoffe (1996), T.  
D. Nguyen và cng s(2013), Ngo và Mai (2017). Do đó, khi các hình thức qung cáo trc  
tuyến càng tăng tính thông tin có ích cho người tiêu dùng thì thái độ ca hstích cực hơn.  
Thông tin truyn ti cn ngn gn, súc tích và mang nhiu thông tin tích cực cho người tiêu  
dùng. Ngoài ra, tính thông tin cũng có ảnh hưởng đến ý định của người tiêu dung mức ý nghĩa  
10%; tuy nhiên, tác động này không đáng kể (β=0,094, p=0,092).  
Tính gii trí: Nhân tố tác động mnh thứ ba đến thái độ người tiêu dùng khi tiếp xúc vi  
các hoạt động qung cáo trc tuyến về nưc giải khát có ga (β=0,258; p=0,000). Điều này phù  
hp vi các nghiên cu về thái độ của người tiêu dùng đối vi qung cáo trc tuyến ca Ko và  
Roberts (2005), thái độ hướng đến qung cáo ca Ducoffe (1996), T. D. Nguyen và cng sự  
(2013), Ngo và Mai (2017). Kết qugi ý rng khi mt hoạt động qung cáo trc tuyến làm gia  
tăng mức độ thích thú và lôi cuốn thì người tiêu dùng sẽ có thái độ tích cực hơn.  
Danh tiếng ca công ty: Ảnh hưởng tích cực đến thái độ của người tiêu dùng (β=0,133  
và p=0,010), qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến ý định tiếp tc mua. Kết quphù hp vi các  
nghiên cứu trước đây trong nhóm ngành B2C (nhóm doanh nghip - khách hàng) có ng dng  
qung cáo trc tuyến trong thương mại điện t(M. K. Kim, Park, & Jeong, 2004). Kết qugi  
ý rng khi công ty có danh tiếng tt thì các hoạt động qung cáo ca hsnhận được thái độ  
tích cc từ người tiêu dùng.  
Thái độ đối vi hoạt động qung cáo trc tuyến: Nhân tố ảnh hưởng mnh nht ti ý  
định tiếp tục mua nước giải khát có ga (β=0,449; p=0,000). Kết qunghiên cu này mt ln  
na khẳng định mi quan hgiữa thái độ và ý định mua lp lại đối với ngành hàng nước gii  
khát có ga ti Vit Nam, phù hp vi lý thuyết hành động hp lý TRA ca Ajzen và Fishben  
(1975). Khi người tiêu dùng có thái độ tích cc vhoạt động qung cáo trc tuyến ca mt  
công ty nào đó, ý định tiếp tc mua sn phẩm nưc gii khát của công ty đó sẽ tăng lên.  
Tính phin nhiu: Trái với đa số các nghiên cứu trước (Ducoffe, 1995; Ducoffe, 1996;  
Ngo & Mai, 2017; Tsang et al., 2004), tính phin nhiu ca các hoạt động qung cáo trc tuyến  
về nước giải khát có ga không có tác động đáng kể đến thái độ của người tiêu dùng trong bi  
cnh ca nghiên cu này. Tuy nhiên, kết quả này tương đồng vi các nghiên cu gần đây về  
mi quan hgia tính phin nhiễu và thái độ. Nghiên cu mới đây của Do (2017) cho thy,  
không tn tại tác động rõ ràng ca cm nhn blàm phiền đến thái độ tiêu cực đối vi trang  
web của người dùng web ti Thành phHồ Chí Minh. Tương tự, Aydin và Karamehmet (2017)  
cũng kết lun rng tính phin nhiu không ảnh hưởng đến thái đcủa ngưi tiêu dùng Thổ Nhĩ  
Kỳ đối vi qung cáo trên ng dụng di động. Điều này có thgii thích bi khách hàng có thể  
chn la gia ng dng trphí (không qung cáo) và ng dng min phí (có qung cáo). Do  
đó, việc khách hàng chn la ng dng miễn phí thường đồng nghĩa với vic khách hàng chp  
Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
129  
nhn ng dụng đó chứa đựng qung cáo. Chowdhury, Parvin, Weitenberner, và Becker (2006)  
chra rng, nếu các quảng cáo được hin thvi ni dung phù hp, khách hàng có thkhông  
cm thy phin phc và thm chí có khả năng xem xét các quảng cáo mà hcho là liên quan.  
Do (2017) cũng đề xut các qung cáo trc tuyến nên hin thvới kích thước và vtrí phù hp  
để tránh to cảm giác người xem btn công dn dp.  
5. Kết lun  
Kết qunghiên cứu 557 người tiêu dung ở Đồng bng sông Cu Long cho thy nh  
hưởng tích cực thái độ của người tiêu dung đối vi các hoạt động qung cáo trc tuyến nước  
giải khát có ga đến ý định tiếp tc mua của khách hàng. Thái độ đối vi qung cáo trc tuyến  
và ý định, hành vi của người tiêu dùng đã được nghiên cu nhiu cả trong và ngoài nước. Tuy  
nhiên, vic nghiên cứu ý định tái mua sm ca khách hàng trong mi quan hvi qung cáo  
trc tuyến nước gii khát có ga Vit Nam là chủ đề nghiên cu còn mi. Vmt lý thuyết,  
đây là nghiên cứu đu tiên sdng mô hình Ducoffe (1996) và Thuyết hành đng hp lý TRA  
để kiểm định mi quan hgiữa thái độ người tiêu dùng đối vi qung cáo trc tuyến với ý định  
tiếp tục mua nước gii khát có ga của người tiêu dùng Đồng bng sông Cu Long. Kết quả  
nghiên cu chra: Thnht, thái độ của người tiêu dùng Đồng bng sông Cửu Long đối vi  
qung cáo trc tuyến chu ảnh hưởng ca bn nhân tlà danh tiếng công ty, tính gii trí, giá trị  
cm nhn và tính thông tin. Nhân ttính phin nhiễu không tác động đáng kể đến thái độ ca  
người tiêu dùng trong bi cnh ca nghiên cu này. Thhai, nếu nghiên cu ca T. D. Nguyen  
và cng s(2013) mi khám phá các nhân tố tác động đến thái độ hướng đến qung cáo ca  
người tiêu dùng, thì nghiên cứu này đã tiến ti khẳng định tn ti mi quan htích cc gia  
thái độ đối vi qung cáo trc tuyến đến ý đnh tiếp tc mua của người tiêu dùng ở Đồng bng  
sông Cu Long. Kết quả này cũng khẳng định mi quan hgiữa thái độ - ý định ca Thuyết  
hành động hp lý TRA khi áp dụng vào trường hp nghiên cu ngành hàng tiêu dùng nhanh.  
Thba, nếu mô hình Ducoffe (1996) chtìm ra mi quan hgián tiếp giữa tính thông tin đối  
với thái độ, thì nghiên cứu này đã khám phá được mi quan hệ tác động trc tiếp và cùng chiu  
giữa tính thông tin đến thái độ người tiêu dùng. Thứ tư, nghiên cứu này cũng chứng minh được  
ý định tiếp tc mua ca khách hàng chu ảnh hưởng bi các yếu tố thái độ, giá trcm nhn,  
tính thông tin. Các nhà nghiên cu có ththam kho mô hình trong nghiên cứu này để phát  
triển các hưng nghiên cu tiếp theo vhành vi khách hàng trong bi cnh qung cáo trc tuyến  
đang phát triển mnh Vit Nam. Vi scnh tranh gay gắt trong ngành hàng nước gii khát  
Vit Nam hin nay, kết qunghiên cu không chỉ có ý nghĩa về mt lý thuyết mà còn rt thiết  
thc trong vic htrdoanh nghip nm bắt thái độ và ý định của người tiêu dùng, phát huy  
hiu quca qung cáo trc tuyến; từ đó, góp phần nâng cao khả năng cnh tranh.  
Hàm ý qun trị  
Kết qunghiên cu có thể thúc đẩy squan tâm ca doanh nghip và các chuyên gia  
tiếp thị đến thái độ của khách hàng đối vi qung cáo trc tuyến sn phm thuc ngành hàng  
tiêu dùng nhanh, nhn biết các yếu tố hình thành nên thái độ và ý định tiếp tc mua ca khách  
hàng, từ đó xây dựng các giải pháp để nâng cao hiu quca các chiến dch qung cáo trc  
tuyến đến người tiêu dùng. Trên cơ sở kết quca bài nghiên cu, tác giả để xut mt shàm  
130 Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
ý qun trnhm nâng cao hiu quca qung cáo trc tuyến trong việc đẩy mạnh ý định tiếp  
tc mua của người tiêu dùng như sau:  
Thnht, các thông tin được truyn ti trong các qung cáo trc tuyến cần đầy đủ, súc  
tích và cn htrtích cc cho quyết định tiếp tc chọn mua nước gii khát. Bên cạnh đó, người  
tiêu dùng ngày càng khá quen thuc vi các thông tin về nưc gii khát, chính vì thế các thông  
điệp truyn ti cn mang tính mi lạ, độc đáo. Thhai, tăng cường yếu tgii trí ca qung  
cáo trc tuyến. Cn tp trung xây dng nhng ni dung mi, hp dn, kích thích trí tò mò ca  
người xem. Bên cạnh đó có thể kết hp sdng hình ảnh người ni tiếng để đẩy mnh thêm  
yếu tgii trí trên các hoạt động qung cáo trc tuyến. Chng hn, trong khi những clip hướng  
dn an toàn bay của các hãng hàng không thường không my hp dn, thì qung cáo ca hãng  
hàng không Air New Zealand năm 2014 đã trở thành mt trong nhng clip qung cáo hàng  
không được yêu thích nhất, thu hút hơn 18 triệu lượt xem trên Youtube tính đến cuối năm 2017.  
Cthể, đoạn video vi tên gi The Most Epic Safety Video Ever Made không chchứa đựng  
tính thông tin cao van toàn bay, mà còn có tính gii trí cao vi sxut hin ca các din viên  
trong bphim ni tiếng The Hobbit, cùng nhng cảnh đẹp hùng vĩ ở New Zealand.  
Thba, cn nâng cao giá trnhn thc vsn phẩm nước giải khát có ga sao cho người  
tiêu dùng cm nhận được stin mua sn phm phi tht sự tương xứng. Để làm được điều đó,  
các doanh nghip cn tp trung truyn thông vgiá trca sn phm và nhng lợi ích mà người  
tiêu dùng có thể đạt đưc khi mua sm sn phm, có thbao gm: các giá trli ích vmt sc  
khỏe như hỗ trtiêu hóa, cung cấp năng lượng, hay thhin phong cách sng hiện đại. Đồng  
thi, cn chú trọng đầu tư vào bao bì sản phm vi thiết kế hiện đại, độc đáo thu hút được sự  
chú ý của người tiêu dùng. Chng hn, chiến dịch ‘Shake a coke’ của Coca-Cola đã thành công  
rc rnhờ cho phép người mua tto ra mt lon coca có in tên riêng cho mình hoặc cho người  
khác. Qua đó, khách hàng không chỉ nhận được sn phẩm khi mua mà còn được cá nhân hóa  
sn phẩm và được chia sgiá trị đó với các khách hàng khác.  
Thứ tư, chú trng vic cng cdanh tiếng ca công ty. Doanh nghip cần đẩy mnh  
thêm yếu tnhn diện thương hiệu trong các hot đng qung cáo trc tuyến. Các logo, hình  
nh, khu hiu cn thng nht thành mt bnhn diện để người dùng ddàng nhn biết ngay  
khi tiếp xúc vi các qung cáo trc tuyến. Mt trong nhng ví dụ điển hình là Ngân hàng ANZ,  
doanh nghiệp này đã tiến hành nghiên cứu để thiết kế li logo và bnhn diện thương hiệu,  
nhằm tăng sự nhn biết và tính tri nghim ca khách hàng 3 thị trường chính là Úc, New  
Zealand và châu Á Thái Bình Dương. Doanh nghiệp cũng cần lưu ý việc sdng bnhn din  
thương hiệu cn phi tiết chế mt cách khéo léo, tinh tế, tránh gây phn cm hoc to hiu ng  
ngược đối với thái độ của ngưi tiêu dùng.  
Hn chế và hướng nghiên cu tiếp theo  
Bên cnh nhng kết quả đạt được, nghiên cứu này cũng có những hn chế nhất định.  
Mô hình nghiên cu mi chỉ ra được mt phn các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tc mua  
sn phẩm mà chưa đề cập đến hành vi mua tht sự và chưa tập trung vào mt hình thc, qung  
cáo trc tuyến cthể. Để nâng cao khả năng tng quát hóa kết qunghiên cu, các nghiên cu  
tiếp theo nên mrng phm vi thu thp sliu, chn mu theo xác suất, đồng thi nghiên cu  
mi quan hgiữa ý định và hành vi mua tht scủa người tiêu dùng đối vi tng hình thc  
Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
131  
qung cáo trc tuyến cth. Ngoài ra, nghiên cu này chsdụng phương pháp định lượng để  
kiểm định githuyết. Phương pháp này thường tp trung vào vic kiểm định da vào quy trình  
suy din (T. D. Nguyen, 2011), nhằm lượng hóa và đo lường các mi quan hgia các biến.  
Các nghiên cu tiếp theo có thkiểm định li kết qunghiên cu này theo cách tiếp cn da  
vào quy trình quy np (sdụng phương pháp định tính) hoc kết hợp phương pháp định lượng  
và định tính (hn hp).  
Tài liệu tham khảo  
Aaker, D. A. (1991). Managing brand equity: Capitalizing on the value of a brand name. New  
York, NY: Free Press.  
Aaker, D. A., & Bruzzone, D. E. (1985). Causes of irritation in advertising. Journal of  
Marketing, 49(2), 47-57.  
Ajzen, I. (1985) From intentions to actions: A theory of planned behavior. In J. Kuhl & J.  
Beckmann (Eds.), Action control : From cognition to behavior (pp. 11-39).  
doi:0.1007/978-3-642-69746-3_2  
Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human  
Decision Processes, 50(2), 179-211.  
Ajzen, I., & Fishbein, M. (1975). Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to  
theory and research. Reading, MA: Addison-Wesley Publishing Company.  
Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988). Structural equation modeling in practice: A review  
and recommended two-step approach. Psychological Bulletin, 10(3), 411-423.  
Aydin, G., & Karamehmet, B. (2017). A comparative study on attitudes towards SMS  
advertising and mobile application advertising. International Journal of Mobile  
Communications, 15(5), 514-536.  
Bentler, P. M., & Bonett, D. G. (1980). Significance tests and goodness of fit in the analysis of  
covariance structures. Psychological Bulletin, 88(3), 588-606.  
Berthon, P., Pitt, L. F., & Watson, R. T. (1996). The World Wide Web as an advertising  
medium. Journal of Advertising Research, 36(1), 43-54.  
Bộ Công Thương. (2015). Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam hoàn thành vượt mức  
các chỉ tiêu kế hoạch 2014 [The Vietnam Beer - Wine - Beverage Association has  
exceeded the 2014 target targets]. Retrieved from October 12, 2017, from  
hoan-thanh-vuot-muc-cac-chi-tieu-ke-hoach-2014.aspx  
Boateng, H., & Okoe, A. F. (2015). Consumers attitude towards social media advertising and  
their behavioural response: The moderating role of corporate reputation. Journal of  
Research in Interactive Marketing, 9(4), 299-312.  
Brettel, M., & Spilker-Attig, A. (2010). Online advertising effectiveness: A cross-cultural  
comparison. Journal of Research in Interactive Marketing, 4(3), 176-196.  
132 Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
Breuer, R., & Brettel, M. (2012). Short-and long-term effects of online advertising: Differences  
between new and existing customers. Journal of Interactive Marketing, 26(3), 155-166.  
Carmines, E. G., & McIver, J. P. (1981). Analyzing Models with unobserved variables:  
Analysis of covariance structures. In G. W. Bohrnstedt & E. F. Borgatta (Eds.), Social  
measurement: Current issues (pp. 65-115). Beverly Hills, CA: Sage Publications.  
Chernatony, L. D. (1999). Brand management through narrowing the gap between brand  
identity and brand reputation. Journal of Marketing Management, 15(1/3), 157-179.  
Chiu, C., Wang, E., Fang, Y., & Huang, H. (2014). Understanding customers repeat purchase  
intentions in B2C e-commerce: The roles of utilitarian value, hedonic value and perceived  
risk. Information Systems Journal, 24, 85-114.  
Chowdhury, H. K., Parvin, N., Weitenberner, C., & Becker, M. (2006). Consumer attitude  
toward mobile advertising in an emerging market: An empirical study. International  
Journal of Mobile Marketing, 1(1), 30-42.  
Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin. (2014). Báo cáo Thương mại điện tử Việt  
Nam 2014 [Vietnam E-Commerce report 2014]. Retrieved October 13, 2017, from  
427c-9bbc-48d2cb974902.pdf?download=true  
Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1989). User acceptance of computer  
technology: A comparison of two theoretical models. Management Science, 35(8), 982-  
1003.  
Dickinger, A., Haghirian, P., Murphy, J., & Scharl, A. (2004). An investigation and conceptual  
model of SMS marketing. In System sciences, 2004. Proceedings of the 37th Annual  
Hawaii International Conference on (pp. 1-10). New York, NY: IEEE.  
Do, H. T. L. (2017). Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của cảm nhận bị làm phiền trong  
quảng cáo trực tuyến [Study the influencing factors and consequences of the perceived  
disturbance in online advertising]. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí  
Minh, 56(5), 116-130.  
Dobni, D., & Zinkhan, G. M. (1990). In search of brand image: A foundation analysis. ACR  
North American Advances, 17, 110-119.  
Ducoffe, R. H. (1995). How consumers assess the value of advertising. Journal of Current  
Issues & Research in Advertising, 17(1), 1-18.  
Ducoffe, R. H. (1996). Advertising value and advertising on the web. Journal of Advertising  
Research, 36(5), 21-21.  
Elliot, M. T., & Speck, P. S. (2005). Factors that affect attitude toward a retail website. Journal  
of Marketing Theory and Practice, 13(1), 40-51.  
Fang, J., George, B., Shao, Y., & Wen, C. (2016). Affective and cognitive factors influencing  
repeat buying in e-commerce. Electronic Commerce Research and Applications, 19, 44-  
55.  
Fornell, C., & Larcker, D.F. (1981). Evaluating structural equation models with unobservable  
variables and measurement error. Journal of Marketing Research, 18, 39-50.  
Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
133  
Fornell, C., VanAmburg, D., Morgeson, F. V., Anderson, E. W., Bryant, B. E., & Johnson, M.  
D. (2005). The American customer satisfaction index at ten years. Ann Arbor, MI:  
Stephen M. Ross School of Business.  
Ha, L. (2008). Online advertising research in advertising journals: A review. Journal of Current  
Issues & Research in Advertising, 30(1), 31-48.  
Ha, T. N., & Nguyen, D. T. (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của  
người tiêu dùng Việt Nam: Nghiên cứu mở rộng thuyết hành vi có hoạch định [Factors  
affecting online shopping intentions of Vietnamese consumers: Extensive study of  
planned behavioral theory]. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 32(4),  
21-28  
Hair, J., Black, W., Babin, B., & Anderson, R. (2010). Multivariate data analysis (7th ed.).  
Upper Saddle River, NJ: Prentice-Hall, Inc.  
Hausman, A. V., & Siekpe, J. S. (2009). The effect of web interface features on consumer online  
purchase intentions. Journal of Business Research, 62(1), 5-13.  
Herbig, P., & Milewicz, J. (1995). The relationship of reputation and credibility to brand  
success. Journal of Consumer Marketing, 12(4), 5-10.  
Hoffman, D. L., Kalsbeek, W. D., & Novak, T. P. (1996). Internet and Web use in the US.  
Communications of the ACM, 39(12), 36-46.  
Hwang, J. S., McMillan, S. J., & Lee, G. (2003). Corporate web sites as advertising: An analysis  
of function, audience, and message strategy. Journal of Interactive Advertising, 3(2), 10-  
23.  
Jones, M. A., Mothersbaugh, D. L., & Beatty, S. E. (2000). Switching barriers and repurchase  
intentions in services. Journal of Retailing, 76(2), 259-274.  
Kaasinen, E. (2003). User needs for location-aware mobile services. Personal and Ubiquitous  
Computing, 7(1), 70-79.  
Kim, J. U., Kim, W. J., & Park, S. C. (2010). Consumer perceptions on web advertisements and  
motivation factors to purchase in the online shopping. Computers in Human Behavior,  
26(5), 1208-1222.  
Kim, M. K., Park, M. C., & Jeong, D. H. (2004). The effects of customer satisfaction and  
switching barrier on customer loyalty in Korean mobile telecommunication services.  
Telecommunications Policy, 28(2), 145-159.  
Ko, H., Cho, C. H., & Roberts, M. S. (2005). Internet uses and gratifications: A structural  
equation model of interactive advertising. Journal of Advertising, 34(2), 57-70.  
Logan, K., Bright, L. F., & Gangadharbatla, H. (2012). Facebook versus television: Advertising  
value perceptions among females. Journal of Research in Interactive Marketing, 6(3),  
164-179.  
Luk, S. T. K., Sharma, P., & Chen, I. S. N. (2013). Shopping motivation as a moderator in the  
retail service evaluation. Journal of Services Marketing, 27(1), 40-48.  
134 Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
Macias, W. (2003). A beginning look at the effects of interactivity, product involvement and  
web experience on comprehension: Brand web sites as interactive advertising. Journal of  
Current Issues & Research in Advertising, 25(2), 31-44.  
Mouzas, S., & Naudé, P. (2007). Network mobilizer. Journal of Business & Industrial  
Marketing, 22(1), 62-71.  
Mudambi, S. M., Doyle, P., & Wong, V. (1997). An exploration of branding in industrial  
markets. Industrial Marketing Management, 26(5), 433-446.  
Ngo, T. M., & Mai, T. V. N. (2017). Phân tích tác động của quảng cáo qua mạng xã hội đến ý  
định mua sắm của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ [Analyzing the impact of social  
media advertising on consumers' shopping intentions in Can Tho City]. Tạp chí Khoa học  
Trường Đại học Cần Thơ, 48d, 66-76.  
Ngobo, V. P. (2004). Drivers of customers cross-buying intentions. European Journal of  
Marketing, 38(9/10), 1129-1157.  
Nguyen, C. T. B., & Le, D. X. N. (2014). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua  
sắm trực tuyến của người tiêu dùng Thành phố Cần Thơ [Analysis of factors affecting  
online shopping behavior of Can Tho City consumers]. Tạp chí Khoa học Trường Đại  
học Cần Thơ, 30, 8-14.  
Nguyen, H. D. H., Nguyen, M. T. B., & Nguyen, T. N. B. (2016). Nghiên cứu các yếu tố ảnh  
hưởng đến thái độ của người mua trong thị trường thương mại điện tử [Study the factors  
that influence buyers' attitudes in the e-commerce market]. Tạp chí Phát triển Khoa học  
Công nghệ, 19, 68-80.  
Nguyen, N., & Leblanc, G. (2001). Corporate image and corporate reputation in customer  
retention decisions in services. Journal of Retailing and Consumer Services, 8(4), 227-  
236.  
Nguyen, T. D. (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh [Scientific research  
method in business]. Hanoi, Vietnam: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.  
Nguyen, T. D., Tran, N. D., & Pham, C. M. (2013). Đề xuất mô hình chấp nhận quảng cáo trực  
tuyến trên mạng xã hội ởViệt Nam [Proposing an acceptable model for online advertising  
on social networks in Vietnam]. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 16, 5-19.  
Nguyen, V. T. K., & Quach, N. T. K. (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ và ý định mua  
hàng trực tuyến tại Thành phố Nha Trang [Factors affecting attitudes and intention to buy  
online in Nha Trang City]. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, 2, 155-161.  
Nunnally, J. C. (1978). Psychometric theory (2nd ed.). New York, NY: McGraw-Hill.  
Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory (3rd ed.). New York, NY:  
McGraw-Hill.  
Okazaki, S. (2005). Mobile advertising adoption by multinationals: Senior executive initial  
responses. Internet Research, 15(2), 160-180.  
Pham, H. T. L., & Tran, M. N. P. (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu  
dùng trẻ đối với quảng cáo SMS [Factors influencing young consumers' attitudes toward  
SMS advertising]. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 286, 89-108.  
Nguyễn Đ. Y. Oanh, Quách L. X. An. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 13(2), 116-136  
135  
Pham, T. Q., & Nguyen, H. N. H. (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thôi thúc mua hàng  
ngẫu hứng trực tuyến của người tiêu dùng TP.HCM [Factors affecting the urge to buy  
online impromptu of Ho Chi Minh City consumers]. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành  
phố Hồ Chí Minh, 55(4), 38-50.  
Qureshi, I., Fang, Y., Ramsey, E., McCole, P., Ibbotson, P., & Compeau, D. (2009).  
Understanding online customer repurchasing intention and the mediating role of trust-An  
empirical investigation in two developed countries. European Journal of Information  
Systems, 18(3), 205-222.  
Reichheld, F. F., & Sasser, J. (1996). Zero defections: Quality come to services. Harvard  
Business Review, 68(5), 105-111.  
Sánchez-Fernández, R., & Iniesta-Bonillo, M. Á. (2007). The concept of perceived value: A  
systematic review of the research. Marketing Theory, 7(4), 427-451.  
Selnes, F. (1993). An examination of the effect of product performance on brand reputation,  
satisfaction and loyalty. European Journal of Marketing, 27(9), 19-35.  
Shavitt, S., Lowrey, P., & Haefner, J. (1998). Public attitudes toward advertising: More  
favorable than you might think. Journal of Advertising Research, 38(4), 7-22.  
Sheppard, B. H., Hartwick, J., & Warshaw, P. R. (1988). The theory of reasoned action: A  
meta-analysis of past research with recommendations for modifications and future  
research. Journal of Consumer Research, 15(3), 325-343.  
Shin, J. I., Chung, K. H., Oh, J. S., & Lee, C. W. (2013). The effect of site quality on repurchase  
intention in Internet shopping through mediating variables: The case of university  
students in South Korea. International Journal of Information Management, 33(3), 453-  
463.  
Sinkovics, R. R., Pezderka, N., & Haghirian, P. (2012). Determinants of consumer perceptions  
toward mobile advertising - A comparison between Japan and Austria. Journal of  
Interactive Marketing, 26(1), 21-32.  
Steiger, J. H. (1990). Structural model evaluation and modification: An interval estimation  
approach. Multivariate Behavioral Research, 25(2), 173-180.  
Tsai, H. T., & Huang, H. C. (2007). Determinants of e-repurchase intentions: An integrative  
model of quadruple retention drivers. Information & Management, 44(3), 231-239.  
Tsang, M. M., Ho, S. C., & Liang, T. P. (2004). Consumer attitudes toward mobile advertising:  
An empirical study. International Journal of Electronic Commerce, 8(3), 65-78.  
Tu, Y. T. H. (2015). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến (online  
shopping) của người tiêu dung [Research the factors affecting the intention of online  
shopping (online shopping) of consumers]. Tạp chí KH - GD Trường Đại học Đông Á,  
29-39.  
Veloutsou, C., & Moutinho, L. (2009). Brand relationships through brand reputation and brand  
tribalism. Journal of Business Research, 62(3), 314-322.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 21 trang Thùy Anh 16/05/2022 860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thái độ đối với quảng cáo trực tuyến và ý định tiếp tục mua của người tiêu dùng: Một nghiên cứu trong ngành hàng tiêu dùng nhanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthai_do_doi_voi_quang_cao_truc_tuyen_va_y_dinh_tiep_tuc_mua.pdf