Giáo trình Quản trị môi trường mạng - Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN NỘI  
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
GIÁO TRÌNH  
QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG MẠNG  
(Lưu hành nội bộ)  
Nội, năm 2018  
MỤC LỤC  
- 1 -  
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ WINDOWS SERVER 2008  
1. Tính năng vượt trội  
Lịch sử phát triển:  
* Hệ điều hành mạng Windows NT  
Windows NT là hệ điều hành mạng cao cấp của hãng Microsoft. Phiên bản  
đầu có tên là Windows NT 3.1 phát hành năm 1993, và phiên bản server là  
Windows NT Advanced Server (trước đó là LAN Manager for NT). Năm 1994  
phiên bản Windows NT Server và Windows NT Workstation version 3.5 được  
phát hành. Tiếp theo đó ra đời các bản version 3.51. Năm 1995, Windows NT  
Workstation và Windows NT Server version 4.0 ra đời.  
hệ điều hành mạng đáp ứng tất cả các giao thức truyền thông phổ dụng  
nhất. Ngoài ra nó vừa cho phép giao lưu giữa các máy trong mạng, vừa cho phép  
truy nhập từ xa, cho phép truyền file v.v... Windows NT là hệ điều hành vừa đáp  
ứng cho mạng cục bộ (LAN) vừa đáp ứng cho mạng diện rộng (WAN) như  
Intranet, Internet.  
Windows NT server hơn hẳn các hệ điều hành khác bởi tính mềm dẻo,đa  
dạng trong quản lý.  
vừa cho phép quản mạng theo mô hình mạng phân biệt  
(Clien/Server), vừa cho phép quản lý theo mô hình mạng ngang hàng (peer to  
peer). Cài đặt đơn giản, nhẹ nhàng và điều quan trọng nhất là nó tương thích với  
hầu như tất cả các hệ mạng.  
Các cơ chế quản của Windows NT:  
- Quản đối tượng (Object Manager): Tất cả tài nguyên của hệ điều hành  
được thực thi như các đối tượng. Một đối tượng một đại diện trừu tượng của  
một tài nguyên. Nó mô tả trạng thái bên trong và các tham số của tài nguyên và  
tập hợp các phương thức (method) có thể được sử dụng để truy cập điều khiển  
đối tượng. Bằng cách xử lý toàn bộ tài nguyên như đối tượng Windows NT có thể  
thực hiện các phương thức giống nhau như: tạo đối tượng, bảo vệ đối tượng, giám  
sát việc sử dụng đối tượng (Client object) giám sát những tài nguyên được sử dụng  
bởi một đối tượng.  
- Cơ chế bảo mật (SRM - Security Reference Monitor): Ðược sử dụng để  
thực hiện vấn đề an ninh trong hệ thống Windows NT. Các yêu cầu tạo một đối  
tượng phải được chuyển qua SRM để quyết định việc truy cập tài nguyên được  
cho phép hay không. SRM làm việc với hệ thống con bảo mật trong chế độ user.  
- 3 -  
   
Hệ thống con này được sử dụng để xác nhận user login vào hệ thống Windows  
NT.  
- Quản nhập / xuất (I/O Manager): Chịu trách nhiệm cho toàn bộ các  
chức năng nhập / xuất trong hệ điều hành Windows NT. I/O Manager liên lạc với  
trình điều khiển của các thiết bị khác nhau.  
- I/O Manager: Sử dụng một kiến trúc lớp cho các trình điều khiển. Mỗi bộ  
phận điều khiển trong lớp này thực hiện một chức năng được xác định rõ. Phương  
pháp tiếp cận này cho phép một thành phần điều khiển được thay thế dễ dàng mà  
không ảnh hưởng phần còn lại của các bộ phận điều khiển.  
* Windows Server 2000:  
Đây là phiên bản thay thế cho Windows NT Server 4.0, nó được thiết kế  
cho người dùng là những doanh nghiệp lớn, hướng phục vụ cho các “mạng lớn”.  
thừa hưởng lại tất cả những chức năng của Windows NT Server 4.0 và thêm  
vào đó là giao diện đồ họa thân thiện với người sử dụng.  
Họ hệ điều hành Windows 2000 Server có 3 phiên bản chính là: Windows  
2000 Server, Windows 2000 Advanced Server, Windows 2000 Datacenter Server.  
Với mỗi phiên bản Microsoft bổ sung các tính năng mở rộng cho từng loại dịch  
vụ.  
Các đặc trưng của Windows 2000:  
Những thay đổi quan trọng nhất so với NT cũ gồm có:  
- Active Directory  
- Hạ tầng kiến trúc nối mạng TCP/IP đã được cải tiến  
- Những cơ sở hạ tầng bảo mật dễ co giãn hơn  
- Việc chia sẻ dùng chung các tập tin trở lên mạnh mẽ hơn so với hệ thống  
tập tin phân tán (Distributed File System) và dịch vụ sao chép tập tin (File  
Replication Service)  
- Không lệ thuộc cứng nhắc vào các mẫu tự ổ đĩa nữa nhờ các điểm nối  
(junction point) và các ổ đĩa gắn lên được (mountable drive)  
- Việc lưu trữ dữ liệu trực tuyến mềm dẻo, linh động hơn nhờ có tính năng  
Removable Storage Manager.  
* Windows Server 2003:  
Windows Server 2003 có 4 phiên bản được sử dụng rộng rãi nhất là:  
Windows Server 2003 Standard Edition, Enterprise Edition, Datacenter Edition,  
Web Edition.  
- Windows Server 2003 Web Edition: tối ưu dành cho các máy chủ web  
- 4 -  
- Windows Server 2003 Standard Edition: bản chuẩn dành cho các doanh  
nghiệp, các tổ chức nhỏ đến vừa.  
- Windows Server 2003 Enterprise Edition: bản nâng cao dành cho các tổ  
chức, các doanh nghiệp vừa đến lớn.  
- Windows Server 2003 Datacenter Edittion: bản dành riêng cho các tổ chức  
lớn, các tập đoàn dụ như IBM, DELL…  
Những đặc điểm mới của Windows Server 2003:  
- Khả năng kết chùm các Server để san sẻ tải (Network Load Balancing  
Clusters) và cài đặt nóng RAM (hot swap).  
- Windows Server 2003 hỗ trợ hệ điều hành WinXP tốt hơn như: hiểu được  
chính sách nhóm (group policy) được thiết lập trong WinXP, có bộ công cụ quản  
trị mạng đầy đủ các tính năng chạy trên WinXP.  
- Tính năng cơ bản của Mail Server được tính hợp sẵn: đối với các công ty  
nhỏ không đủ chi phí để mua Exchange để xây dựng Mail Server thì có thể sử  
dụng dịch vụ POP3 và SMTP đã tích hợp sẵn vào Windows Server 2003 để làm  
một hệ thống mail đơn giản phục vụ cho công ty.  
- Cung cấp miễn phí hệ cơ sở dữ liệu thu gọn MSDE (Mircosoft Database  
Engine) được cắt xén từ SQL Server 2000.  
- NAT Traversal hỗ trợ IPSec đó một cải tiến mới trên môi trường 2003  
này, nó cho phép các máy bên trong mạng nội bộ thực hiện các kết nối peer-to-  
peer đến các máy bên ngoài Internet, đặc biệt là các thông tin được truyền giữa  
các máy này có thể được mã hóa hoàn toàn.  
- Bổ sung thêm tính năng NetBIOS over TCP/IP cho dịch vụ RRAS  
(Routing and Remote Access).  
- Phiên bản Active Directory 1.1 ra đời cho phép chúng ta ủy quyền giữa  
các gốc rừng với nhau đồng thời việc backup dữ liệu của Active Directory cũng  
dễ dàng hơn.  
- Hỗ trợ tốt hơn công tác quản trị từ xa do Windows 2003 cải tiến RDP  
(Remote Desktop Protocol) có thể truyền trên đường truyền 40Kbps  
- Hỗ trợ môi trường quản trị Server thông qua dòng lệnh phong phú hơn  
- Cho phép tạo nhiều gốc DFS (Distributed File System) trên cùng một  
Server.  
* Windows Server 2008:  
Microsoft Windows Server 2008 là thế hệ kế tiếp của hệ điều hành  
Windows Server, có thể giúp các chuyên gia công nghệ thông tin có thể kiểm soát  
- 5 -  
tối đa cơ sở hạ tầng của họ và cung cấp khả năng quản lý và hiệu lực chưa từng  
có, là sản phẩm hơn hẳn trong việc đảm bảo độ an toàn, khả năng tin cậy và môi  
trường máy chủ vững chắc hơn các phiên bản trước đây.  
Windows Server 2008 cung cấp những giá trị mới cho các tổ chức bằng  
việc bảo đảm tất cả người dùng đều thể được những thành phần bổ sung từ  
các dịch vụ từ mạng. Windows Server 2008 cũng cung cấp nhiều tính năng vượt  
trội bên trong hệ điều hành và khả năng chuẩn đoán, cho phép các quản trị viên  
tăng được thời gian hỗ trợ cho các doanh nghiệp.  
Windows Server 2008 được thiết kế để cung cấp cho các tổ chức được  
nền tảng sản xuất tốt nhất cho ứng dụng, mạng và các dịch vụ web từ nhóm làm  
việc đến những trung tâm dữ liệu với tính năng động, tính năng mới có giá trị và  
những cải thiện mạnh mẽ cho hệ điều hành cơ bản.  
Cải thiện hệ điều hành cho máy chủ Windows.Thêm vào tính năng mới,  
Windows Server 2008 cung cấp nhiều cải thiệm tốt hơn cho hệ điều hành cơ bản  
so với hệ điều hành Windows Server 2003.  
Những cải thiện thể thấy được gồm có các vấn đề về mạng, các tính năng  
bảo mật nâng cao, truy cập ứng dụng từ xa, quản lý role máy chủ tập trung, các  
công cụ kiểm tra độ tin cậy hiệu suất, nhóm chuyển đổi dự phòng, sự triển khai  
hệ thống file.  
Các tính năng được cải thiện mạnh mẽ so với phiên bản 2003:  
+ An toàn bảo mật.  
+ Truy cập ứng dụng từ xa.  
+ Quản lý server tập trung.  
+ Các công cụ giám sát hiệu năng độ tin cậy.  
+ Failover clustering và hệ thống file.  
Hỗ trợ trong việc kiểm soát một cách tối ưu hạ tầng máy chủ, đồng thời tạo  
nên một môi trường máy chủ an toàn, tin cậy hiệu quả hơn trước rất nhiều.  
2. Các phiên bản của Windows Server 2008  
- Windows Server 2008 Standard Edition  
- Windows Server 2008 Enterprise Edition  
- Windows Server 2008 Datacenter Edition  
- Windows Web Server 2008  
3. Tính năng trong Windows Server 2008  
3.1. Công cụ quản trServer Manager  
- 6 -  
   
Server Manager là một giao diện điều khiển được thiết kế để tổ chức và  
quản một server chạy hệ điều hành Windows Server 2008. Người quản trị có  
thể sử dụng Server Manager với những nhiều mục đích khác nhau.  
- Quản đồng nhất trên một server  
- Hiển thị trạng thái hiện tại của server  
- Nhận ra các vấn đề gặp phải đối với các role đã đợc cài đặt một cách dễ  
dàng hơn  
- Quản lý các role trên server, bao gồm việc thêm và xóa role  
- Thêm và xóa bỏ các tính năng  
- Chẩn đoán các dấu hiệu bất thường  
- Cấu hình server: có 4 công cụ ( Task Scheduler, Windows Firewall,  
Services và WMI Control).  
- Cấu hình sao lưu lưu trữ: các công cụ giúp sao lưu quản ổ đĩa là  
Windows Server Backup và Disk Management đều nằm trên Server Manager.  
3.2. Windows Server Core  
Server Core là một tính năng mới trong Windows Server 2008. Nó cho phép  
thể cài đặt với mục đích hỗ trợ đặc biệt cụ thể đối với một số role.  
Tất cả các tương tác với Server Core được thông qua các dòng lệnh.  
Server Core mang lại những lợi ích sau:  
+ Giảm thiểu được phần mềm, thế việc sử dụng dung lượng ổ đĩa cũng  
được giảm. Chỉ tốn khoảng 1GB khi cài đặt.  
+ Bởi giảm thiểu được phần mềm nên việc cập nhật cũng không nhiều.  
+ Giảm thiểu tối đa những hành vi xâm nhập vào hệ thống thông qua các  
port được mở mặc định.  
+ Dễ dàng quản lý.  
Server Core không bao gồm tất cả các tính năng sẵn trong những phiên  
bản cài đặt Server khác. Ví dụ như .NET Framework hoặc Internet Explorer.  
3.3. PowerShell  
PowerShell là một tập hợp lệnh. kết nối những dòng lệnh shell với một  
ngôn ngữ script và thêm vào đó hơn 130 công cụ dòng lệnh(được gọi là  
cmdlets).Hiện tại, thể sử dụng PowerShell trong:  
+ Exchange Server  
+ SQL Server  
+ Terminal Services  
+ Active Directory Domain Services.  
- 7 -  
+ Quản trị các dịch vụ, xlý và registry.  
Mặc định, Windows PowerShell chưa được cài đặt. Tuy nhiên có thể cài  
đặt một cách dễ dàng bằng cách sử dụng công cụ quản trị Server Manager và  
chọn Features / Add Features  
3.4. Windows Deloyment Services  
Windows Deployment Services được tích hợp trong Windows Server 2008  
cho phép cài đặt hệ điều hành từ xa cho các máy client mà không cần phải cài đặt  
trực tiếp. WDS cho phép cài đặt từ xa thông qua Image lấy từ DVD cài đặt. Ngoài  
ra, WDS còn hỗ trợ tạo Image từ 1 máy tính đã cài đặt sẵn Windows và đầy đủ  
các ứng dụng khác.  
Windows Deployment Serviece sử dụng định dạng Windows Image  
(WIM). Một cải tiến đặc biệt với WIM so với RIS là WIM có thể làm việc tốt với  
nhiều nền tảng phần cứng khác nhau.  
3.5. Terminal Services  
Terminal Services là một thành phần chính trên Windows Server 2008 cho  
phép user có thể truy cập vào server để sử dụng những phần mềm.  
Terminal Services giúp người quản trị triển khai và bảo trì hệ thống phần  
mềm trong doanh nghiệp một cách hiệu quả. Người quản trị thể cài đặt các  
chương trình phần mềm lên Terminal Server mà không cần cài đặt trên hệ thống  
máy client, vì thế việc cập nhật bảo trì phần mềm trở nên dễ dàng hơn.  
Terminal Services cung cấp 2 sự khác biệt cho người quản trị người  
dùng cuối:  
- Dành cho người quản trị: cho phép quản trị thể kết nối từ xa hệ thống  
quản trị bằng việc sử dụng Remote Desktop Connection hoặc Remote Desktop.  
- Dành cho người dùng cuối: cho phép người dùng cuối thể chạy các  
chương trình từ Terminal Services server.  
3.6. Network Access Protection  
Network Access Protection (NAP) là một hệ thống chính sách thi hành  
(Health Policy Enforcement) được xây dựng trong các hệ điều hành Windows  
Server 2008.  
Cơ chế thực thi của NAP:  
+ Kiểm tra tình trạng an toàn của client.  
+ Giới hạn truy cập đối với các máy client không an toàn.  
- 8 -  
+ NAP sẽ cập nhật những thành phần cần thiết cho các máy client không  
an toàn, cho đến khi client đủ điều kiện an toàn.Cho phép client kết nối nếu client  
đã thỏa điều kiện.  
+ NAP giúp bảo vệ hệ thống mạng từ các client.  
+ NAP cung cấp bộ thư viên API (Application Programming Interface),  
cho phép các nhà quản trị lập trình nhằm tăng tính bảo mật cho mình  
3.7. Read-Only Domain Controllers  
Read-Only Domain Controller (RODC) là một kiểu Domain Controller mới  
trên Windows Server 2008.Với RODC, doanh nghiệp thể dễ dàng triển khai  
các Domain Controller ở những nơi sự bảo mật không được đảm bảo về bảo  
mật. RODC là một phần dữ liệu của Active Directory Domain Services.  
Vì RODC là một phần dữ liệu của ADDS nên nó lưu trữ mọi đối tượng,  
thuộc tính và các chính sách giống như domain controller, tuy nhiên mật khẩu thì  
bị ngoại trừ.  
3.8. Công nghệ Failover Clustering  
Clustering là công nghệ cho phép sử dụng hai hay nhiều server kết hợp với  
nhau để tạo thành một cụm server để tăng cường tính ổn định trong vận hành.Nếu  
server này ngưng hoạt động thì server khác trong cụm sẽ đảm nhận nhiệm vụ mà  
server ngưng hoạt động đó đang thực hiện nhằm mục đích hoạt động của hệ thống  
vẫn bình thường. Quá trình chuyển giao gọi là failover.  
Những phiên bản sau hỗ trợ:  
- Windows Server 2008 Enterprise  
- Windows Server 2008 Datacenter  
- Windows Server 2008 Itanium  
3.9. Windows Firewall with Advance Security  
Windows Firewall with Advance Security cho phép người quản trị thể  
cấu hình đa dạng và nâng cao để tăng cường tính bảo mật cho hệ thống.  
Windows Firewall with Advance Security có những điểm mới:  
+ Kiểm soát chặt chẽ các kết nối vào và ra trên hệ thống (inbound và  
outbound)  
+ IPsec được thay thế bằng khái niệm Connection Security Rule, giúp có  
thể kiểm soát và quản lý các chính sách, đồng thời giám sát trên firewall. Kết hợp  
với Active Directory.  
+ Hỗ trợ đầy đủ IPv6.  
- 9 -  
4. Cài đặt Windows Server 2008  
* Yêu cầu phần cứng:  
Windows Server 2008 hỗ trợ cả 2 cấu trúc vi xử lý 32-bit và 64-bit. Tuy nhiên,  
phiên bản mới nhất là Windows Server 2008 R2, Windows Midmarket Server và  
Windows Small Business với những tính năng đa dịch vụ, các phiên bản này chỉ  
hỗ trợ cấu trúc vi xử lý 64-bit. RAM hỗ trợ tối đa cho hệ thống 32-bit là 4GB khi  
chạy phiên bản Standard Edition và 64GB khi chạy phiên bản Enterprise và  
Datacenter. Nếu chạy hệ thống 64-bit, bộ nhớ RAM có thể hỗ trợ lên dến 32GB  
và 2TB RAM cho phiên bản Enterprise và Datacenter. Thêm vào đó, Windows  
Server 2008 hỗ trợ hệ thống Itanium, tuy nhiên chip xử lí Intel Itanium 2 nhân là  
cần thiết.  
Phần cứng  
Bộ vi xử lý  
RAM  
Yêu cầu tối thiểu  
1 GHz (x86); 1,4 GHz (x64)  
512 MB  
Đề nghị  
2 GHz hoặc lớn hơn  
2 GB  
Dung lượng trống 15GB  
* Cài đặt hệ điều hành  
40 GB  
1. Cho đĩa cài đặt Windows Server 2008 vào khởi động máy chủ từ đĩa  
cài.  
2. Khi được yêu cầu chọn ngôn ngữ, thời gian, đơn vị tiền tệ và thông tin bàn  
phím, hãy đưa ra lựa chọn thích hợp rồi click Next.  
Thiết lập ngôn ngữ, thời gian và đơn vị tiền tệ, thông tin bàn phím  
- 10 -  
 
3. Tùy chọn Install Now xuất hiện. Nếu chưa chắc chắn về yêu cầu phần cứng,  
thể click vào liên kết What to Know Before Installing Windows để biết  
thêm chi tiết.  
4. Nhập khóa kích hoạt sản phẩm (product key) và đánh dấu kiểm vào  
ô Automatically Activate Windows When I’m Online. Click Next.  
Nhập khóa kích hoạt sản phẩm hợp lệ  
5. Nếu chưa nhập khóa sản phẩm ở mục trước, bây giờ sẽ phải lựa chọn ấn  
bản Windows Server 2008 sắp cài đặt đánh dấu kiểm vào ô I Have  
Selected an Edition of Windows That I Purchased. Nếu đã nhập khóa sản  
phẩm hợp lệ, trình cài đặt sẽ tự động nhận diện được ấn bản Windows  
Server 2008 sắp cài đặt. Click Next.  
- 11 -  
Lựa chọn bản Windows Server 2008 để cài đặt  
6. Đọc các điều khoản quy định chấp nhận bằng cách đánh dấu ô kiểm.  
Click Next.  
7. Ở cửa sổ mới xuất hiện, do khởi động máy từ đĩa cài nên tùy chọn Upgrade  
(nâng cấp) đã bhiệu. Click Custom (Advanced).  
Tùy chọn Upgrade đã bị hiệu khi khởi động máy từ đĩa cài  
Lưu ý: Nếu muốn tiến hành cài đặt nâng cấp, cần chạy trình cài đặt trong  
môi trường Windows.  
- 12 -  
8. Trên cửa sổ tiếp theo, cần lựa chọn vị trí cài đặt Windows. Nếu có driver  
của các thiết bị lưu trữ bên thứ ba, cần cài đặt ngay bằng cách click liên  
kết Load Driver.  
Tải driver của các thiết bị lưu trữ bên thứ ba và chọn nơi cài đặt  
Lúc này, Windows sẽ bắt đầu được cài đặt vào hệ thống. thể thấy từng  
bước tiến trình hoàn tất thể hiện bằng phần trăm. Trong quá trình cài đặt, máy chủ  
sẽ phải khởi động lại nhiều lần. Trình cài đặt sẽ hoàn thành những tác vụ sau đây:  
- Sao chép tệp tin  
- Mở rộng tệp tin  
- Cài đặt chức năng  
- Cài đặt cập nhật  
- Hoàn thành  
9. Khi quá trình cài đặt hoàn tất, hãy thay đổi mật khẩu tài khoản quản trị  
administrator trước khi đăng nhập. Sau khi mật khẩu được thay đổi đã  
đăng nhập vào hệ điều hành, như vậy đã xong phần 1 của việc cài đặt.  
- 13 -  
BÀI 2: DỊCH VỤ ACTIVE DIRECTORY  
1. Tổng quan về Active Directory  
1.1. Giới thiệu  
AD (Active Directory) là dịch vụ thư mục chứa các thông tin về các tài  
nguyên trên mạng, thể mở rộng và có khả năng tự điều chỉnh cho phép bạn  
quản lý tài nguyên mạng hiệu quả. Để thể làm việc tốt với Active Directory,  
chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát về Active Directory, sau đó khảo sát các thành phần  
của dịch vụ này.  
Các đối tượng AD bao gồm dữ liệu của người dùng (user data), máy  
in(printers), máy chủ (servers), cơ sở dữ liệu (databases), các nhóm người dùng  
(groups), các máy tính (computers), và các chính sách bảo mật (security policies).  
Ngoài ra một khái niệm mới được sử dụng là container (tạm dịch tập đối tượng).  
dụ Domain là một tập đối tượng chứa thông tin người dùng, thông tin các máy  
trên mạng, chứa các đối tượng khác.  
1.2. Chức năng của Active Directory  
- Lưu giữ một danh sách tập trung các tên tài khoản người dùng, mật khẩu  
tương ứng và các tài khoản máy tính.  
- Cung cấp một Server đóng vai trò chứng thực (authentication server) hoặc  
Server quản đăng nhập (logon Server), Server này còn gọi là domain controller  
(máy điều khiển vùng).  
- Duy trì một bảng hướng dẫn hoặc một bảng chỉ mục (index) giúp các máy  
tính trong mạng thể dò tìm nhanh một tài nguyên nào đó trên các máy tính khác  
trong vùng  
- Cho phép chúng ta tạo ra những tài khoản người dùng với những mức độ  
quyền (rights) khác nhau như: toàn quyền trên hệ thống mạng, chỉ quyền  
backup dữ liệu hay shutdown Server từ xa…  
- Cho phép chúng ta chia nhỏ miền của mình ra thành các miền con  
(subdomain) hay các đơn vị tổ chức OU (Organizational Unit). Sau đó chúng ta  
thể ủy quyền cho các quản trị viên bộ phận quản từng bộ phận nhỏ.  
1.3. Directory Services  
1.3.1. Giới thiệu Directory Services  
Directory Services (dịch vụ danh bạ) hệ thống thông tin chứa trong  
NTDS.DIT và các chương trình quản lý, khai thác tập tin này. Dịch vụ danh bạ là  
một dịch vụ cơ sở làm nền tảng để hình thành một hệ thống Active Directory. Một  
hệ thống với những tính năng vượt trội của Microsoft.  
- 14 -  
   
1.3.2. Các thành phần trong Directory Services  
Đầu tiên, bạn phải biết được những thành phần cấu tạo nên dịch vụ danh bạ  
là gì? Bạn thể so sánh dịch vụ danh bạ với một quyển sổ lưu số điện thoại. Cả  
hai đều chứa danh sách của nhiều đối tượng khác nhau cũng như các thông tin và  
thuộc tính liên quan đến các đối tượng đó.  
a. Object (đối tượng)  
Trong hệ thống cơ sở dữ liệu, đối tượng bao gồm các máy in, người dùng  
mạng, các server, các máy trạm, các thư mục dùng chung, dịch vụ mạng, Đối  
tượng chính là thành tố căn bản nhất của dịch vụ danh bạ.  
b. Attribute (thuộc tính)  
Một thuộc tính mô tả một đối tượng. dụ, mật khẩu và tên là thuộc tính  
của đối tượng người dùng mạng. Các đối tượng khác nhau có danh sách thuộc  
tính khác nhau, tuy nhiên, các đối tượng khác nhau cũng thể một số thuộc  
tính giống nhau. Lấy dụ như một máy in và một máy trạm cả hai đều một  
thuộc tính là địa chỉ IP.  
c. Schema (cấu trúc tổ chức)  
Một schema định nghĩa danh sách các thuộc tính dùng để tả một loại  
đối tượng nào đó. dụ, cho rằng tất cả các đối tượng máy in đều được định nghĩa  
bằng các thuộc tính tên, loại PDL và tốc độ. Danh sách các đối tượng này hình  
thành nên schema cho lớp đối tượng “máy in”. Schema có đặc tính là tuỳ biến  
được, nghĩa là các thuộc tính dùng để định nghĩa một lớp đối tượng thể sửa đổi  
được. Nói tóm lại Schema có thể xem là một danh bạ của cái danh bạ Active  
Directory.  
d. Container (vật chứa)  
Vật chứa tương tự với khái niệm thư mục trong Windows. Một thư mục có  
thể chứa các tập tin và các thư mục khác. Trong Active Directory, một vật chứa  
thể chứa các đối tượng và các vật chứa khác. Vật chứa cũng có các thuộc tính  
như đối tượng mặc vật chứa không thể hiện một thực thể thật sự nào đó như  
đối tượng. Có ba loại vật chứa là:  
- Domain: khái niệm này được trình bày chi tiết ở phần sau.  
- Site: một site là một vị trí. Site được dùng để phân biệt giữa các vị trí cục  
bộ và các vị trí xa xôi. dụ, công ty XYZ có tổng hành dinh đặt ở San Fransisco,  
một chi nhánh đặt ở Denver và một văn phòng đại diện đặt ở Portland kết nối về  
tổng hành dinh bằng Dialup Networking. Như vậy hệ thống mạng này có ba site.  
- 15 -  
- OU (Organizational Unit): là một loại vật chứa bạn thể đưa vào đó  
người dùng, nhóm, máy tính và những OU khác. Một OU không thể chứa các đối  
tượng nằm trong domain khác. Nhờ việc một OU có thể chứa các OU khác, bạn  
thể xây dựng một mô hình thứ bậc của các vật chứa để mô hình hoá cấu trúc  
của một tổ chức bên trong một domain. Bạn nên sử dụng OU để giảm thiểu số  
lượng domain cần phải thiết lập trên hệ thống.  
e. Global Catalog  
- Dịch vụ Global Catalog dùng để xác định vị trí của một đối tượng mà  
người dùng được cấp quyền truy cập. Việc tìm kiếm được thực hiện xa hơn những  
đã có trong Windows NT và không chỉ thể định vị được đối tượng bằng tên  
mà có thể bằng cả những thuộc tính của đối tượng.  
- Giả sử bạn phải in một tài liệu dày 50 trang thành 1000 bản, chắc chắn  
bạn sẽ không dùng một máy in HP Laserjet 4L. Bạn sẽ phải tìm một máy in chuyên  
dụng, in với tốc độ 100ppm và có khả năng đóng tài liệu thành quyển. NhGlobal  
Catalog, bạn tìm kiếm trên mạng một máy in với các thuộc tính như vậy và tìm  
thấy được một máy Xerox Docutech 6135. Bạn thể cài đặt driver cho máy in  
đó gửi print job đến máy in. Nhưng nếu bạn ở Portland và máy in thì Seattle  
thì sao? Global Catalog sẽ cung cấp thông tin này và bạn thể gửi email cho chủ  
nhân của máy in, nhờ họ in giùm.  
- Một dụ khác, giả sử bạn nhận được một thư thoại từ một người tên  
Betty Doe ở bộ phận kế toán. Đoạn thư thoại của cô ta bị cắt xén và bạn không  
thể biết được số điện thoại của cô ta. Bạn thể dùng Global Catalog để tìm thông  
tin về cô ta nhờ tên, và nhờ đó bạn được số điện thoại của cô ta.  
- Khi một đối tượng được tạo mới trong Active Directory, đối tượng được  
gán một con số phân biệt gọi là GUID (Global Unique Identifier). GUID của một  
đối tượng luôn luôn cố định cho dù bạn có di chuyển đối tượng đi đến khu vực  
khác.  
2. Cài đặt cấu hình dịch vụ Active Directory  
2.1. Nâng cấp Server lên Domain Controller  
* Giới thiệu  
Một khái niệm không thay đổi từ Windows NT 4.0 là domain. Một domain  
vẫn còn là trung tâm của mạng Windows 2000 và Windows 2003 cùng và  
Windows Server 2008, tuy nhiên lại được thiết lập khác đi. Các máy điều khiển  
vùng (domain controller – DC) không còn phân biệt là PDC (Primary Domain  
Controller) hoặc là BDC (Backup Domain Controller). Bây giờ, đơn giản chỉ còn  
- 16 -  
 
là DC. Theo mặc định, tất cả các máy Windows Server 2008 khi mới cài đặt đều  
là Server độc lập (standalone server). Chương trình DCPROMO chính là Active  
Directory Installation Wizard và được dùng để nâng cấp một máy không phải là  
DC (Server Stand-alone) thành một máy DC và ngược lại giáng cấp một máy DC  
thành một Server bình thường.  
* Chuẩn bị các bước cài đặt  
Các bước nâng cấp lên Domain Controller như sau: Khai báo các thông số  
về địa chỉ IP cho máy cần nâng cấp trong trường hộp này Chúnh ta sẽ tiến hành  
nâng cấp máy Server1 chạy Windows Server 2008:  
Tùy chỉnh lại thống số IP theo mô hình mạng ở trên đưa ra: Click chuột  
phải vào Icon Network trên Deskop chon Properties / Click vào Manager network  
connections:  
Click chọn Internet Potocol version 4 (TCP/IP v4) sau đó Click chọn  
Properties điều chỉ thông số như hình dưới đây: Chú ý là địa chỉ của máy Server  
Bạn muốn nâng cấp có Perferred DNS phải giống với địa chỉ IP của máy cần  
nâng cấp.  
- 17 -  
Từ Menu Start / Run gõ lệnh dcpromo để tiến hành nâng cấp lên Domain  
Controller  
Hộp thoại Wellcome to Active Directory Domain Serviec Installation  
Wizard xuất hiện Bạn đánh dấu check vào ô Use advanced mode installation sau  
đó Click Next đễ tiếp tục chương trình dppromo  
- 18 -  
Hộp thoại Operting System Compatibility tiếp tục Click Next  
- 19 -  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 115 trang Thùy Anh 05/05/2022 6380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị môi trường mạng - Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_quan_tri_moi_truong_mang_truong_cao_dang_co_dien.docx