Chuyên đề Giáo dục bảo vệ môi trường

C¸c Chuyªn ®Ò  
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG  
(Tài liệu hỗ trợ giáo viên THPT Quảng Ninh)  
Quảng Ninh, tháng 3 năm 2009  
1
C¸c Chuyªn ®Ò  
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG  
(Tài liệu hỗ trợ giáo viên THPT Quảng Ninh)  
Quảng Ninh, tháng 3 năm 2009  
2
MỤC LỤC  
Lời nói đầu  
3
4
Chuyên đề 1. Khai thác khoáng sản và tác động môi trường  
Chuyên đề 2. Sử dụng năng lượng tái sinh  
27  
60  
Chuyên đề 3. Biến đổi khí hậu- nóng lên tòan cầu  
3
LỜI NÓI ĐẦU  
4
CHUYÊN ĐỀ 1  
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG  
PHẦN I. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN  
I. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC KHÓANG SẢN Ở NƯỚC TA  
Việt Nam là nước tiềm năng về tài nguyên khoáng sản. Cho đến nay ngành  
Địa chất đã tìm kiếm, phát hiện hơn 5000 mỏ điểm quặng của khoảng 60 loại  
Một số khoáng sản đã được phát hiện và khai thác từ rất  
khoáng sản khác nhau.  
lâu như vàng, thiếc, chì, kẽm, than đá và các loại vật liệu xây dựng; số khác mới  
được phát hiện và khai thác như dầu khí, sắt, đồng… Một số nơi, những mỏ  
nằm tập trung như than ở Quảng Ninh, bôxit Tây Nguyên và apatit, đất hiếm ở  
miền núi phía Bắc.  
1. Nhu cầu của cuộc sống đã tạo nên áp lực của việc khai thác khoáng sản  
- Nhu cầu về vật liệu xây dựng  
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của ngành Xây dựng bước đột  
phá lớn. đòi hỏi khối lượng lớn khoáng sản, vật liệu xây dựng để đáp ứng. vậy,  
hàng loạt mỏ mới với các quy mô vừa nhỏ được mở ra trên khắp mọi miền đất  
nước.  
- Nhu cầu xuất khẩu khoáng sản  
Một số khoáng sản được khai thác chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu như: quặng  
ilmenit, chì-kẽm, crôm, thiếc, mangan, quặng sắt... Sản phẩm xuất khẩu dưới  
dạng quặng thô, quặng tinh hoặc đã được chế biến thành kim loại. Nhu cầu xuất  
khẩu quặng có xu hướng gia tăng trong đó có than sạch. Chủ yếu xuất khẩu sang  
thị trường Trung Quốc, Nhật Bản một số nước khác.  
- Nhu cầu giải quyết công ăn việc làm  
Nước ta lực lượng lao động trẻ, khoẻ, phần lớn là lao động phổ thông, cần có  
việc làm đang ngày càng gia tăng. Tài nguyên khoáng sản của nước ta phân bố  
trên diện rộng, đa dạng, phong phú về chủng loại và nhu cầu đáp ứng cho thị  
trường ngày một tăng, nên một bộ phận lớn lao động còn chưa việc làm đã  
tham gia hoạt động khai thác khoáng sản.  
- Các nhu cầu khác  
Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường đã làm  
xuất hiện nhiều thành phần kinh tế. Ngoài các doanh nghiệp nhà nước, còn có các  
thành phần kinh tế khác. Trong số các doanh nghiệp được thành lập nhiều  
5
doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh liên quan đến hoạt động khoáng  
sản. Một lực lượng khác là các tổ hợp kinh doanh, khai thác khoáng sản hình  
thành ở hầu hết các huyện, xã. Lực lượng này chủ yếu tham gia kinh doanh, khai  
thác các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đá, cát, sỏi...), hình  
thức khai thác rất linh hoạt, phong phú, theo mùa vụ…, để đáp ứng nhu cầu tiêu  
dùng nguyên liệu khoáng sản cho xây dựng tại địa phương.  
vậy, hiện nay việc khai thác và chế biến khoáng sản đang được tiến hành  
rộng rãi các địa phương. Bên cạnh việc đóng góp tích cực vào công cuộc phát  
triển của đất nước, các hoạt động này cũng góp phần không nhỏ vào việc gây ô  
nhiễm môi trường sống,.tác hại đến sức khoẻ của con người sự phát triển bền  
vững của đất nước.  
2. Các hình thức khai thác, chế biến khoáng sản  
- Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp  
Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp đang từng bước được  
nâng cao về năng lực công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất, kinh doanh  
đã sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm bảo vệ  
môi trường, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Do khả năng đầu tư còn hạn chế nên  
các mỏ khai thác quy mô công nghiệp ở nước ta hiện chưa đồng đều về hiệu quả  
kinh tế, về việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng sản, về bảo vệ  
môi trường.  
Khai thác than ở Quảng Ninh  
Khai thác ti tan Bình Thuận  
6
Khai thác quặng ở mỏ sắt Trại Cau  
(Thái Nguyên)  
Khai thác Aptit Lào cai  
- Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ, tận thu  
Hình thức khai thác này đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các địa phương trong  
cả nước tập trung chủ yếu vào các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng Ngoài  
ra nhiều tỉnh còn khai thác than, quặng sắt, antimon, thiếc, chì, kẽm, bôxit, quặng  
ilmenit dọc theo bờ biển để xuất khẩu. Do vốn đầu tư ít, khai thác bằng phương  
pháp thủ công hoặc bán cơ giới là chính, nên trong quá trình khai thác, chế biến đã  
làm ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan.  
Khai thác than tận thu ở thị Cẩm Phả ( Quảng Ninh)  
- Khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản  
Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản, kéo theo các hậu quả nghiêm  
trọng như tàn phá môi trường, làm thất thoát, lãng phí tài nguyên. Việc khai thác  
trái phép tài nguyên khoáng sản gây hậu quả lớn đến môi trường, chủ yếu nạn  
khai thác vàng, sử dụng cyanur, hoá chất độc hại để thu hồi vàng đã diễn ra ở  
Quảng Nam, Lâm Đồng, Đà Nẵng; khai thác chì, kẽm, thiếc, than các tỉnh miền  
núi phía Bắc; khai thác quặng ilmenit dọc bờ biển, đã phá hoại các rừng cây chắn  
sóng, chắn gió, chắn cát ven biển; khai thác cát, sỏi lòng sông gây xói lở bờ, đê,  
7
kè, ảnh hưởng các công trình giao thông, gây ô nhiễm nguồn nước; khai thác đá  
vật liệu xây dựng phá hoại cảnh quan, môi trường, gây ô nhiễm không khí.  
Mỏ đá quý bị tan hoang vì kiểu khai thác  
Việc khai thác KS không có quy hoạch cụ  
“thổ phỉ”.  
thể gây lãng phí tài nguyên.  
(huyện Hoà Vang- Đà Nẵng)  
( Người dân đổ xô khai thác titan ở  
Bình Định)  
II. TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐẾN  
MÔI TRƯỜNG  
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, các hoạt động  
khai thác khoáng sản đã đang góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất  
nước. Ngành công nghiệp khai thác mỏ đã đang ngày càng chiếm vị trí quan  
. Trong những năm qua, hoạt động khai  
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực  
trọng trong nền kinh tế của Việt Nam  
khoáng sản đã đóng góp tới 5,6% GDP.  
đạt được, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường. Quá  
trình khai thác mỏ phục vụ cho lợi ích của mình, con người đã làm thay đổi môi  
trường xung quanh. Yếu tố chính gây tác động đến môi trường là khai trường của  
các mỏ, bãi thải, khí độc hại, bụi nước thải...làm phá vỡ cân bằng điều kiện sinh  
thái, đã được hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ra sự ô nhiễm nặng nề đối  
với môi trường và là vấn đề cấp bách mang tính chất hội và chính trị của cộng  
đồng.  
1. Ô nhiễm không khí, nước  
8
Các hoạt động khai thác khoáng sản thường sinh ra bụi, nước thải với khối  
lượng lớn, gây ô nhiễm không khí và nước.  
Tác động hoá học của hoạt động khai thác khoáng sản tới nguồn nước: Sự phá  
vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc đẩy  
các quá trình hoà tan, rửa lũa các thành phần chứa trong quặng đất đá, quá trình  
tháo khô mỏ, đổ các chất thải vào nguồn nước, chất thải rắn, bụi thải không được  
quản lý, xử chặt chẽ, tham gia vào thành phần nước mưa, nước chảy tràn cung  
cấp cho nguồn nước tự nhiên,... là những tác động hoá học làm thay đổi tính chất  
vật lý và thành phần hoá học của nguồn nước xung quanh các khu mỏ.  
Nước ở các mỏ than thường có hàm lượng các ion kim loại nặng, á kim, các  
hợp chất hữu cơ, các nguyên tố phóng xạ... cao hơn so với nước mặt nước biển  
khu vực đối chứng và cao hơn TCVN từ 1-3 lần. Đặc biệt là khu vực từ Quảng  
Yên đến Cửa Ông.  
Trong các mỏ thiếc sa khoáng, biểu hiện chính của ô nhiễm hoá học là làm đục  
nước bởi bùn - sét lơ lửng, tăng hàm lượng các ion sắt một số khoáng vật nặng.  
Việc khai thác và tuyển quặng vàng phải dùng đến thuốc tuyển chứa Hg, ngoài  
ra, các nguyên tố kim loại nặng như asen, antimoan, các loại quặng sunfua, có thể  
rửa lũa hoà tan vào nước. vậy, ô nhiễm hoá học do khai thác và tuyển quặng  
vàng là nguy cơ đáng lo ngại đối với nguồn nước sinh hoạt nước nông nghiệp.  
Tại những khu vực này, nước thường bị nhiễm bẩn bởi bùn sét, một số kim loại  
nặng hợp chất độc như Hg, As, Pb v.v... mà nguyên nhân chính là do nước thải,  
chất thải rắn không được xử đổ bừa bãi ra khai trường và khu vực tuyển quặng  
9
Bụi từ quặng chì do xí nghiệp chì -kẽm Chợ  
Điền ( Bắc Kạn) khai thác  
Bể nước sạch của các cô giáo Trường tiểu  
học Bản Thi., huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn là  
một vũng nước trong hốc đá đen quặng chì,  
bùn và rác.  
Việc khai thác vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho sản xuất phân bón và hoá chất  
như đá vôi cho nguyên liệu xi măng, đá xây dựng các loại, sét, cát sỏi, apatit, ... đã  
gây những tác động xấu đến môi trường như làm ô nhiễm không khí, ô nhiễm  
nước. Nhìn chung quy trình khai thác đá còn lạc hậu, không có hệ thống thu bụi,  
nhiều khí hàm lượng bụi tại nơi làm việc lớn gấp 9 lần với tiêu chuẩn cho phép.  
Bụi do khai thác đá làm ô  
nhiễm không khí  
Khai thác đá ở Rịa- Vũng  
Tàu  
2. Ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên khác  
Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai thác lộ  
thiên hoặc hầm đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.  
Các hình thức khai thác bao gồm: khai thác thủ công, khai thác quy mô nhỏ và  
10  
Bất cứ hình thức khai thác khoáng sản nào cũng dẫn đến sự  
khai thác quy mô vừa.  
suy thoái môi trường. Nghiêm trọng nhất là khai thác các vùng mỏ, đặc biệt là  
hoạt động của các mỏ khai thác than, quặng vật liệu xây dựng. Năm 2006 các  
mỏ than của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam đã thải vào  
môi trường tới 182,6 triệu m3 đất đá khoảng 70 triệu m3 nước thải từ m.  
Quá trình khai thác khoáng sản thường qua ba bước: mở cửa mỏ, khai thác và  
đóng cửa mỏ. Như vậy, tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến tài nguyên  
và môi trường đất. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, đặc biệt  
các mỏ kim loại và các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung  
du. Vì vậy, việc khai thác khoáng sản trước hết tác động đến rừng đất rừng  
xung quanh vùng mỏ.  
Đất khai thác bô-xít (để lầm phèn chua) sau  
Khai thác Bô-xít lộ thiên sẽ tàn phá thảm  
khi hoàn thổ không loại cây nào mọc được  
động thực vật và gây xói mòn (Đắc Nông)  
ngoài keo tai tượng (Bảo Lộc- Lâm Đồng)  
11  
Nguồn nước đang dần cạn kiệt  
Tan hoang cả vùng đồi do khai thác than  
vì khai thác than ( Hoà Bình)  
(Hoà Bình)  
Hoạt động khai thác khoáng sản một trong những nguyên nhân làm giảm độ  
che phủ do rừng cây bị chặt hạ, lớp phủ thực vật bị suy giảm. Hoạt động khai thác  
khoáng sản cũng làm cho thực vật, động vật bị giảm số lượng hoặc tuyệt chủng do  
các điều kiện sinh sống ở rừng cây, đồng cỏ và sông nước xấu đi. Một số loài thực  
vật bị giảm số lượng, động vật phải di sang nơi khác.  
Khai thác khoáng sản đã làm thu hẹp đáng  
kể diện tích đất nông, lâm nghiệp ảnh hưởng  
đến sản xuất như: chiếm dụng đất nông, lâm  
nghiệp để làm khai trường (Bảng I)  
Ruộng bị san ủi để khai thác vàng  
( Lương sơn- Hoà Bình)  
Bảng 1. Diện tích rừng đất rừng bị thu hẹp, thoái hoá ở một số mỏ  
12  
Nguồn bảng : Nguyễn Đức Quý,1996  
Bãi thải, thải các chất thải rắn như cát, đá, sỏi, bùn ra đất nông nghiệp, thải nước từ  
các hệ tuyển làm ô nhiễm đất nông nghiệp giảm sút năng suất cây trồng (Bảng 2).  
Bảng 2. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ  
13  
Nguồn bảng : Nguyễn Đức Quý,1996  
Do đặc thù của khai thác mỏ một hoạt động công nghiệp không giống các  
hoạt động công nghiệp khác về nhiều mặt, như phải di dời một khối lượng lớn đất  
đá ra khỏi lòng đất tạo nên một khoảng trống rất lớn rất sâu. Một khối lượng  
lớn chất thải rắn được hình thành do những vật liệu có ích thường chỉ chiếm một  
phần nhỏ của khối lượng quặng được khai thác, dẫn đến khối lượng đất đá thải  
vượt khối lượng quặng nằm trong lòng đất. Chất thải rắn, không sử dụng được cho  
các mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt đất địa hình mấp mô, xen kẽ giữa các hố  
sâu và các đống đất, đá. Đặc biệt ở những khu vực khai thác "thổ phỉ", tình hình  
còn khó khăn hơn nhiều. Một số diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có  
thể bị bồi lấp do sạt lở, xói mòn của đất đá từ các bãi thải, gây thoái hoá lớp đất  
mặt. Việc đổ bỏ đất đá thải tạo tiền đề cho mưa lũ bồi lấp các sông suối, các thung  
lũng đồng ruộng phía chân bãi thải và các khu vực lân cận. Khi có mưa lớn  
thường gây ra các dòng bùn di chuyển xuống vùng thấp, vùng đất canh tác, gây tác  
hại tới hoa màu, ruộng vườn, nhà cửa, vào mùa mưa lũ thường gây ra bùn đá,  
gây thiệt hại tới môi trường kinh tế và môi trường hội.  
14  
Đất đai bị “ móc ruột” biến dạng  
( huyện Trảng Bom _ Đồng Nai”)  
Ruộng vườn của người dân biến thành hố  
bom, ao hồ  
( huyện Trảng Bom _ Đồng Nai”)  
Bã xít thải tại khai trường mỏ Cao Sơn  
( Quảng Ninh )  
Quá trình đào xới, vận chuyển đất đá quặng làm địa hình khu khai trường bị  
hạ thấp, ngược lại, quá trình đổ chất thải rắn làm địa hình bãi thải tâng cao. Những  
thay đổi này sẽ dẫn đến những biến đổi về điều kiện thuỷ văn, các yếu tố của dòng  
chảy trong khu mỏ như: thay đổi khả năng thu, thoát nước, hướng vận tốc dòng  
chảy mặt, chế độ thuỷ văn của các dòng chảy như mực nước, lưu lượng, v.v.... Sự  
tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa quặng trong các lòng hồ, kênh mương tưới tiêu  
thể làm thay đổi lưu lượng dòng chảy, dung tích chứa nước, biến đổi chất lượng  
nguồn nước .  
15  
Các đống cuội, đá thải trong quá trình khai thác vàng, khai thác cát từ lòng  
sông đã ngăn cản, làm thay đổi dòng chảy, gây sự xói lở đất bờ sông, đê điều, gây  
úng lụt cục bộ.  
Một đoạn đê sông Hà Thanh bị sạt lở  
do nạn khai thác cát trái phép  
(Tuy Phước- Bình Định)  
Khai thác cát trái phép  
(Tuy Phước- Bình Định)  
Cát sỏi sau khai thác đùn ngay  
giữa lòng sông ( Quỳ Châu- Nghệ An)  
Việc khai thác cát vô tội vạ đã làm nhiều  
diện tích đất ven sông Ba sạt lở ( Gia lai)  
Tóm lại: Các hoạt động khai thác khoáng sản đã gây ra nhiềui tác động xấu  
đến môi trường xung quanh, nhưng thể nói gọn lại trong một số tác động chính  
như sau: sử dụng chưa thực sự hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên; tác  
động đến cảnh quan và hình thái môi trường; tích tụ hoặc phát tán chất thải rắn;  
làm ảnh hưởng đến nguồn nước, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất;  
làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; gây tiếng ồn chấn động; sự cố môi  
trường; tác động đến công nghiệp nói chung; tác động đến kinh tế - xã hội; gây  
ảnh hưởng đến sức khoẻ và an toàn của người lao động  
16  
III. KHAI THÁC THAN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI  
THÁC THAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở QUẢNG NINH  
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, nhiều loại  
đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước  
không có được như: than, cao lanh, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi… 90% trữ lượng  
than của cả nước thuộc về tỉnh Quảng Ninh. Đây chính là đặc điểm hình thành  
vùng công nghiệp khai thác than từ rất sớm. Vùng khai thác than, chế biến, tiêu  
thụ than có phạm vi rất lớn, trải dài từ Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long  
Cẩm Phả.Tuy nhiên, hoạt động khai thác than luôn có những diễn biến phức  
tạp,  
gây  
tác  
động  
xấu  
đến  
nhiều  
lĩnh  
vực.  
Một lò than thổ phỉ mới phát hiện  
tại phường Cao Xanh - TP Hạ Long  
Một điểm khai thác than "thổ phỉ"  
(Quảng Ninh )  
Tiêu thụ than tại cảng Cẩm Phả  
Khai thác than trái phép KM6, thị xã  
Cẩm Phả (Quảng Ninh)  
17  
Do tốc độ khai thác than tăng nhanh nhưng các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn  
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) lại khôngđầu tư thiết bị sản  
xuất tương xứng và hoàn nguyên môi trường sau khai thác. Điều đó, đã làm cho  
môi trường ở Quảng Ninh bị huỷ hoại, tàn phá nặng nề, người dân nơi đây đang  
từng ngày phải đương đầu, gánh chịu hậu quả.  
Việc khai thác than trong nhiều năm qua, đã gây ra những biến động xấu về  
môi trường. Tại các vùng khai thác than đã xuất hiện những núi đất, đá thải cao  
gần 200m, những moong khai thác sâu khoảng 100m. Để sản xuất 1 tấn than, cần  
bóc đi từ 8 đến 10 m3 đất phủ, thải từ 1 đến 3m3 nước thải mỏ. Khối lượng chất  
thải rắn nước thải mỏ gây ô nhiễm nặng cho vùng mỏ. Một vài vùng ô  
nhiễm đã đến mức báo động như Mạo Khê, Uông Bí, Cẩm Phả...  
Việc khai thác than ở Quảng Ninh đã phá huỷ hàng trăm km2 rừng, tạo ra xói  
mòn, bồi lấp ở các sông suối và làm ô nhiễm Vịnh Hạ Long. Một số mỏ than còn  
sử dụng công nghệ khai thác lạc hậu, thiếu chương trình khoa học tổng thể để xác  
định sự cần thiết về tăng trưởng công suất cho phù hợp với các yêu cầu bảo vệ môi  
trường. Do đó, môi trường đã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi những tác động xấu,  
nước bị ô nhiễm nặng bởi chất thải rắn lơ lửng, vi trùng và bụi trong không khí  
v.v...  
Để sản lượng nhảy vọt, vượt công suất thiết kế, nhiều đơn vị đã chạy đua lộ  
thiên hoá dù đã được quy hoạch là khai thác theo công nghệ hầm lò. Trong khi đó,  
công nghệ khai thác lộ thiên được đánh giá là gây tác hại rất lớn về ô nhiễm môi  
trường, hạn chế độ sâu khai thác. Đến thời điểm này, nhiều mỏ lộ thiên đã âm quá  
giới hạn cho phép là -300m (so với mặt biển), nhưng vẫn tiếp tục khoan thăm dò  
khai thác, bất chấp những tác hại về cấu tạo địa chất, làm tiền đề cho những thảm  
họa khác như lở đất, nhiễm mặn biến đổi sinh thái.  
Hiện nay trong khu vực Hòn Gai - Cẩm Phả khoảng 30 mỏ than lớn nhỏ  
đang hoạt động, bình quân khoảng 2.000ha, có 1 mỏ với tổng diện tích là 175km2,  
chiếm 28,7% tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Hạ Long và thị Cẩm  
Phả. Trong giai đoạn 1970 - 1997, các hoạt động khai thác than Hòn Gai, Cẩm  
Phả đã làm mất khoảng 2.900ha đất rừng các loại (trung bình mỗi năm mất 100 -  
110ha) , trong đó khoảng 2.000ha bị mất do mở vỉa, đổ đất đá thải. Độ che phủ  
rừng tự nhiên từ 33,7% năm 1970 giảm xuống 6,7% (1985) và 4,7% (1997)  
(Bảng 3).  
18  
Bảng 3. Biến động độ che phủ rừng khu vực Hòn Gai - Cẩm Phả  
Đơn vị: %  
Nguồn: Trần Yêm, Luận án Tiến sĩ, 2000  
Tại khu vực Cẩm Phả, trước năm 1975 việc khai trường được mở rộng chủ yếu  
về phía tây - nam (khoảng 100ha) và phía tây (25ha). Sau 1975 việc khai trường  
và bãi thải phát triển về phía bắc khoảng 435ha, phía tây - bắc 265ha và phía đông  
75ha (Bảng 4).  
Bảng 4. Diện tích khai trường, bãi thải diện tích đổ thải ra vùng biển Cẩm  
Phả  
Đơn vị: ha  
Nguồn: Nguyễn Địch Dĩ, 2003  
Một trong những địa phương chịu ảnh hưởng nặng nhất, đó huyện Đông  
Triều, vùng trọng điểm lúa của tỉnh:  
gần 7.000 ha lúa và hoa màu ở Đông  
Triều (Quảng Ninh) đang đối mặt với  
nạn hạn hán và thiếu nước nghiêm trọng  
trong khi nhiều hồ thủy lợi lớn bị ô nhiễm,  
tài nguyên rừng bị suy thoái , gây cạn kiệt  
dòng sinh thuỷ, gây ngập úng và hạn hán  
cục bộ, làm bồi lắng lòng hồ, ảnh hưởng  
không nhỏ đến đời sống dân sinh các khu  
Ngập lụt tại thị trấn Mạo Khê-  
Đông Triều do các kênh thoát  
nước bị bồi lấp do đất đá thải.  
19  
vực lân cận. Trong tổng số 25 hồ chứa nước ở huyện Đông Triều đã gần một  
nửa bị bồi lấp, nguồn nước bị chua hoá từ quá trình sản xuất than gây ra, trong đó  
nhiều hồ bị chua hoá nặng, độ PH đều ở mức dưới 3,5 (PH tiêu chuẩn từ 5 –  
5,5).Tình trạng ô nhiễm nguồn nước đang âm thầm huy hoại năng suất cây trồng,  
vật nuôi và nguy cơ bị cắt đứt toàn bộ nguồn thuỷ sản trong tương lai gần.  
Bạn thể biết một số thông tin sau:  
- Số người bị ảnh hưởng do khai thác than khoảng 3 triệu.  
- Tác nhân gây ô nhiễm là than đá và các hạt bụi siêu nhỏ.  
- Nguồn gây ô nhiễm là do các mỏ than và phương tiện cơ giới.  
Lâm Phần, quần áo ướt sẽ bám đầy bụi than trước khi khô.  
Thành phố Lâm phần được mệnh  
danh là "đô thị màu nhọ nồi" thuộc  
trung tâm của ngành khai thác than đá  
Trung Quốc. Hàng nghìn mỏ than,  
cả hợp pháp và không hợp pháp, xuất  
hiện nhan nhản trên những ngọn đồi  
quanh thành phố, nên bầu không khí  
nơi đây luôn dày đặc khói và muội đen do hoạt động sử dụng than gây ra.  
Tại Lâm Phần, không thể phơi quần áo ngoài trời vì nó sẽ biến thành màu  
muội than trước khi khô. Cục bảo vệ môi trường Trung Quốc thừa nhận Lâm Phần  
chất lượng không khí thấp nhất cả nước.  
- Số người bị tác động do khai thác than khoảng 2,6 triệu.  
- Tác nhân gây ô nhiễm là Crom và các kim loại nặng khác.  
- Nguồn gây ô nhiễm là do các hoạt động khai thác và xử quặng.  
Crom là kim loại nặng được sử dụng để sản xuất thép không rỉ thuộc da. Nó  
thể gây ung thư nếu hít hoặc đưa nó vào cơ thể bằng đường miệng. Sukinda là  
thành phố những mỏ quặng crom lộ thiên lớn nhất thế giới. Có tới 60% nước  
sinh hoạt ở đây chứa crom hóa trị 6 với nồng độ lớn hơn hai lần so với các tiêu  
chuẩn quốc tế.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 78 trang Thùy Anh 27/04/2022 6660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Giáo dục bảo vệ môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docchuyen_de_giao_duc_bao_ve_moi_truong.doc