Tiểu luận Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế

Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
MC LC  
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
LỜI NÓI ĐẦU  
Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của  
lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng  
trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và  
tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về  
kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị  
của các nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc  
của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có  
nhiều sự thay đổi.  
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng  
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ  
nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam  
hiện nay cũng như sau này. Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của  
thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên  
đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang phát triển, lại vừa trải qua  
chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và  
thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập, với nội  
lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt  
Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước  
ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu  
của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển  
kinh tế.  
Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế  
quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại  
không ít khó khăn thử thách. Nhưng theo chủ trương của Đảng: “ Việt Nam  
muốn làm bạn với tất cả các nước “, chúng ta sẽ khắc phục những khó khăn để  
hoàn thành sứ mệnh. Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan đối với Việt  
Nam.  
Em xin chọn đề tài: “Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp  
quc tế”. Đây là đề tài rất sâu rộng, tuy đã được trao đổi, bàn luận nhiều trên các  
phương tiện truyền thông đại chúng, các bài giảng nhưng vẫn luôn mang tính  
thời sự cao. Đông thời cũng đã có rất nhiều nhà kinh tế đề cập đến vấn đề này.  
Bản thân em cán bộ quản lí trường tiểu học thuộc quận Liên Chiểu tham gia lớp  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
1
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
học cao học tại trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng, khi được chọn đề tài để viết  
thì vấn đề hội nhập quốc tế vẫn mang lại cho em nhiều cảm hứng và say mê.  
Tuy nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế nên em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ  
suy nghĩ của mình vào chủ đề rất lớn này. Bài viết còn có rất nhiều sai sót, em  
kính mong cô giúp đỡ em hoàn thành bài viết tốt hơn.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
2
 
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
CHƢƠNG 1  
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ  
1.1. Khái niệm  
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế  
quốc gia với nền kinh tế thế giới góp phần khai thác các nguồn lực bên trong  
một cách có hiệu quả.  
1.2. Nội dung và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế  
1.2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế  
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu  
vực cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ  
chức đó nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.  
Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập:  
- Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia.  
- Tiếp cận thị trường các nước, cạnh tranh công bằng.  
- Dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.  
Tuy nhiên, đối với từng tổ chức có các nguyên tắc cụ thể riêng biệt.  
1.2.2. Nội dung của hội nhập  
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau,  
thực hiện thuận lợi hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư.  
1.2.2.1. Về thương mại hàng hoá  
Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như quota, giấy phép  
xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm dần theo lịch  
trình thoả thuận…  
1.2.2.2. Về thương mại dịch vụ  
Các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn phương thức: cung cấp  
qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh, hiện diện.  
1.2.2.3. Về thị trường đầu tư  
Không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội địa hoá, cân  
bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ, khuyến khích tự do hoá  
đầu tư…  
1.3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam  
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là  
một trong những vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa  
với thế giới là đi ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
3
           
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
hậu. Trái lại, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song  
đó là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển của mỗi nước. Bởi với những tiến bộ  
trên lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thông và tin học,  
thì giữa các quốc gia ngày càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực  
kinh tế. Xu hướng toàn cầu hoá được thể hiện rõ ở sự phát triển vượt bậc của  
nền kinh tế thế giới.  
Về thương mại: trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia  
tăng. Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá trị trao đổi buôn bán trên thị  
trường toàn cầu đã tăng 12 lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi đáng kể. Công  
nghiệp nhường chỗ cho dịch vụ.  
Về tài chính: số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng  
gấp 3 lần trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ chức  
kinh tế quốc tế là một phần của quốc tế hoá. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế  
của các nước phát triển mạnh hơn nữa. Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá các  
nước giàu luôn có những lợi thế về lực lượng vật chất và kinh nghiệm quản lý.  
Còn các nước nghèo có nền kinh tế yếu kém dễ bị thua thiệt, thường phải trả giá  
đắt trong quá trình hội nhập.  
Là một nước nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn  
phá, Việt Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung  
sang cơ chế thị trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa tiếp  
xúc với nền kinh tế thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó khăn. Nhưng  
không vì thế mà chúng ta bỏ cuộc. Trái lại, đứng trước xu thế phát triển tất yếu,  
nhận thức được những cơ hội và thách thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một  
bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể khước từ hội nhập. Chỉ có hội nhập  
Việt Nam mới khai thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những  
thuận lợi phát triển kinh tế. Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng  
Sản Việt Nam năm 1991 đã đề ra đường lối chiến lược: “ Thực hiện đa dạng  
hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại”. Đến  
đại hội đảng VIII, nghị quyết Trung Ương IV đã đề ra nhiệm vụ: ” giữ vững độc  
lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một nền  
kinh tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới”.  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
4
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
CHƢƠNG 2  
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CHÍNH SÁCH VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ  
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM  
2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế  
2.1.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế  
Nhận thức được xu thế và yêu cầu chung về toàn cầu hoá của thời đại, đại  
hội VI của Đảng (12/1996) trong khi ký quyết định chuyển từ mô hình kinh tế  
kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang mô hình kinh tế thị trường định  
hướng xã hội chủ nghĩa, thì cũng đồng thời chủ trương Việt Nam phải tham gia  
ngày càng rộng rãi vào sự phân công lao đông quốc tế, tích cực phát triển quan  
hệ kinh tế và khoa học kĩ thuật với các nước, các tổ chức quốc tế và tư nhân  
nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.  
Trong nghị quyết 07, Bộ Chính trị đã nêu ra quan điểm chỉ đạo về chủ  
động hội nhập kinh tế quốc tế:  
- Quán triệt chủ trương được xác định tại đại hội Đảng IX: Chủ động hội  
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao  
hiệu quả hợp tác kinh tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ  
lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi  
trường.  
- Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp toàn dân, quá trình vừa hợp tác  
vừa đấu tranh; vừa đề phòng tư tưởng thụ động vừa phải chống tư tưởng đơn  
giản, nôn nóng...  
- Đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý phù hợp với trình độ phát triển của đất  
nước  
2.1.2. Mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế  
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ  
thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại  
hoá theo định hướng XHCN  
Thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh,  
trước mắt là thực hiện kế hoạch nhiệm vụ đưa ra trong chiến lược phát triển kinh  
tế xã hội 2001 – 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 – 2005”.  
2.2. Những chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhằm thúc đẩy tiến trình  
hội nhập kinh tế quốc tế  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
5
           
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
Để thực hiện những mục tiêu theo những quan điểm trên, chính phủ đã  
ban hành những chính sách nhằm thúc đẩy tiến trình hội nhập.  
- Nhà nước ban hành hệ thống luật đồng bộ bao gồm: luật đầu tư, luật lao  
động, luật thương mại, luật ngân hàng, luật hải quan, luật bưu chính viễn thông,  
luật xây dựng, luật khoa học công nghệ, luật tài nguyên...Sửa đổi và bổ sung  
pháp luật và pháp lệnh hiện hành về thuế, khuyến khích đầu tư trong nước và  
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam...Cải tiến việc ban hành văn bản pháp luật...  
- Đối với những chính sách: Nhà nước ban hành chính sách thương mại,  
tài chính, tiền tệ, đầu tư...để kích thích mở rộng thị trường, nâng cao năng lực  
cạnh tranh của doanh nghiệp...tạo điều kiện cho nước ta hội nhập kinh tế quốc  
tế.  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
6
 
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
CHƢƠNG 3  
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM  
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ  
3.1. Cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế  
Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho  
Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại  
mà Việt Nam tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm  
sánh vai với các cường quốc năm châu.  
3.1.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu Việt Nam  
Nội dung của hội nhập là mở cửa thị trường cho nhau. Vì vậy, khi Việt  
Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng. Cùng  
với việc được hưởng ưu đãi về thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan và các  
chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập thị  
trường thế giới. Tính đến hết ngày 30/11/2011, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu  
của Việt Nam đat 183,53 t  USD, tăng 30,4  so với kết quả thực hiện của cùng  
kỳ năm trước, trong đó tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 87,36 t  USD, tăng 35  .  
Bên cạnh đó, cơ cấu đối tác xuất khẩu của Việt Nam có sự điều chỉnh lớn.  
Thứ nhất là việc tiếp cận sâu hơn đối với các thị trường mới ở khu vực châu Phi.  
Thứ hai là cân bằng hơn đối với các đối tác thương mại chính. Trong năm 2011,  
mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu vào châu Phi của Việt Nam mới ở mức  
khoảng 3,1 t  USD, nhưng tốc độ tăng trưởng đã lên tới 131%, riêng Nam Phi  
tăng 250 . NewZealand cũng nằm trong số các thị trường xuất khẩu mới của  
Việt Nam, có mức tăng trưởng kim ngạch khá cao, tới 29 . Trong khi đó, tất cả  
các thị trường xuất khẩu chủ lực của ta đều ghi nhận mức tăng trưởng kim ngạch  
cao hơn bình quân chung. Các ví dụ điển hình là xuất khẩu vào Hàn Quốc tăng  
tới 64  trong khi nhập khẩu tăng 34 ; sang Trung Quốc tăng 58  trong khi  
chiều ngược lại tăng 21 ; Nhật Bản tăng 37  và 14 ; liên minh châu Âu là  
48% và 18%.  
3.1.2. Tăng thu hút đầu tư nước ngoài, viện trợ phát triển chính thức  
3.1.2.1. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài  
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được  
mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và công nghệ vào  
nước ta, sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra sản phẩm tiêu  
thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội mở  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
7
       
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ  
hội để doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.  
3.1.2.2. Viện trợ phát triển chính thức (ODA)  
Tính đến cuối năm 2010, các nhà tài trợ đã cam kết cung cấp ODA cho  
Việt Nam trên 64 t  USD. Những năm gần đây, lượng vốn ODA cam kết năm  
sau đều cao hơn năm trước, lên tới khoảng 8 t  USD mỗi năm, thể hiện sự tin  
tưởng của các nhà tài trợ vào khả năng phát triển (và trả nợ) của Việt Nam. Số  
liệu Bộ Kế hoạch – Đầu tư (KH-ĐT) cho thấy trong 5 năm 2006-2010, tổng số  
vốn ODA cam kết cho Việt Nam đạt 31,7 t  USD, tăng 21,5  so với giai đoạn 5  
năm trước đó. Các chương trình, dự án tài trợ được ký kết trong thời kỳ 2006-  
2010 cũng đạt 20,1 t  USD, tăng 17,9  so với 5 năm trước. Vốn giải ngân được  
trong thời kỳ này đạt 13,8 t  USD, tăng 17  so với giai đoạn trước đó.  
3.1.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)  
Chỉ tiêu  
Vốn thực hiện  
Vốn đăng kí  
+ Cấp mới  
Đơn vị tính  
Triệu USD  
Triệu USD  
Triệu USD  
Triệu USD  
Số vốn  
5,3  
So với cùng kì năm 2010  
98,1  
51,9  
5,6  
4,3  
50,1  
+ Tăng vốn  
1,26  
105,3  
Bảng 3.1: Vốn thực hiện và vốn đăng kí so với cùng kì năm 2010  
Tuy nhiên, các đối tác đầu tư lớn của Việt Nam vẫn chủ yếu là các nước ở  
khu vực Châu Á.  
STT  
1
Đối tác vốn  
Vốn (triệu USD)  
Singaphore  
Hàn Quốc  
Hồng Kồng  
Nhật Bản  
Malaysia  
1.325  
673  
631  
466  
419  
329  
291  
252  
247  
238  
2
3
4
5
6
Vương quốc Anh  
Quần đảo Virgin ( thuộc Anh)  
Samoa  
7
8
9
Thụy Sĩ  
10  
Đài Loan  
Bảng 3.2: Danh sách 10 nhà đầu tư FDI lớn nhất 6 tháng đầu 2011  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
8
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
3.1.3. Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ, giúp đào tạo cán bộ quản lý  
và kinh doanh  
Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kỹ thuật, công nghệ  
tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá – hiện  
đại hoá, tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.  
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường để khai thông thị trường nước ta với khu  
vực và thế giới, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả. Qua đó mà các  
kỹ thuật, công nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội  
để chúng ta lựa chọn kỹ thuật, công nghệ nước ngoài nhằm phát triển năng lực  
kỹ thuật, công nghệ quốc gia. Trong cạnh tranh quốc tế có thể công nghệ này là  
cũ đối với một số nước phát triển, nhưng lại là mới, có hiệu quả tại một nước  
đang phát triển như Việt Nam. Do yêu cầu sử dụng lao động của các công nghệ  
đó cao, có khả năng tạo nên nhiều việc làm mới. Trong những năm qua, cuộc  
cách mạng khoa học kĩ thuật, nhất là công nghệ thông tin và viễn thông phát  
triển mạnh làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới và đã tạo điều kiện để Việt Nam  
tiếp cận và phát triển mới này. Sự xuất hiện và đi vào hoạt động của nhiều khu  
công nghiệp mới và hiện đại như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Đồng  
Nai, Bình Dương, Hải Phòng…và những xí nghiệp liên doanh trong ngành công  
nghệ dầu khí đã chứng minh điều đó.  
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác đào tạo  
và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn cán bộ khoa học kĩ  
thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh đã được đào tạo ở trong và ngoài  
nước. Bởi mỗi khi liên doanh hay liên kết hay được đầu tư từ nước ngoài thì từ  
người lao động đến các nhà quản ký đều được đào tạo tay nghề, trình độ chuyên  
môn được nâng cao. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, theo số liệu tổng kết  
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, năm 2010, cả nước đưa được 85.546  
lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 100,64  kế hoạch, tăng 16,4  so với  
năm 2009.  
3.1.4. Duy trì hoà bình ổn định, tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao vị  
thế của Việt Nam trên trường quốc tế  
Đây là thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các hoạt động  
hội nhập. Trước đây, Việt Nam chỉ có quan hệ chủ yếu với Liên Xô và các nước  
Đông Âu, nay đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế  
giới. Với chủ trương coi trọng các mối quan hệ với các nước láng giềng và trong  
khu vực Châu á Thái Bình Dương. Chúng ta đã bình thường hoá hoàn toàn quan  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
9
   
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
hệ với Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực Đông Nam á. Điều này có ý  
nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường  
quốc tế hoà bình, ổn định nhằm tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát  
triển đất nước. Ngoài ra đối với Mĩ chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao vào  
năm 1955. Tháng 7 Việt Nam, Mĩ đã kí kết hiệp định thương mại, đánh dấu một  
mốc quan trọng trong tiến trình bình thường hoá nối quan hệ kinh tế giữa hai  
nước..  
3.1.5. Tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực nước ta với các nước  
Với dân số khoảng 80 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào.  
Nhưng nếu chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng nhân lực trong  
nước sẽ bị lãng phí và kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để  
10 nguồn nhân lực của nước ta khai thông, giao lưu với các nước. Ta có thể  
thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc có thể sử dụng lao động thông  
qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo cơ hội để  
nhập khẩu lao động kĩ thuật cao, các công nghệ mới, các phát minh sáng chế mà  
ta chưa có.  
Những thành tựu đó đã góp phần tạo dựng và duy trì môi trường hòa bình,  
ổn định thuận lợi cho phát triển, đồng thời đóng góp trực tiếp vào quá trình nâng  
cao sức mạnh tổng hợp của đất nước. Hội nhập đã tranh thủ nguồn lực bên ngoài  
rất quan trọng cho công cuộc xây đựng đất nước. Đồng thời, việc chúng ta tham  
gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề chung của cộng đồng quốc tế, đóng  
góp vào quá trình xây dựng luật lệ và các chuẩn mực quốc tế đã và đang góp  
phần bảo đảm hòa bình và an ninh cho chính mình.  
3.2. Thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế  
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích mà còn  
đặt nước ta trước nhiều thử thách. Nếu chúng ta không có biện pháp ứng phó tốt  
thì sự thua thiệt về kinh tế và xã hội có thể rất lớn. Ngược lại, nếu chúng ta có  
chiến lược thông minh, chính sách không khéo thì sẽ hạn chế được thua thiệt,  
dành được lợi ích nhiều hơn cho đất nước.  
3.2.1. Môi trường kinh doanh đầu tư ở Việt Nam nhìn chung còn chưa thuận  
lợi, còn nhiều khó khăn  
Khuôn khổ pháp lý chưa đảm bảo cho cạnh tranh bình đẳng giữa các  
thành phần kinh tế, sự độc quyền trong một số lĩnh vực của một số tổng công ty  
nhà nước, hệ thống tài chính ngân hàng còn yếu kém, sự thiếu minh bạch về cơ  
chế chính sách, chế độ thương mại còn nặng về bảo hộ, thủ tục hành chính còn  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
10  
     
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
rườm rà, chưa thông thoáng. Các thể chế thị trường như thị trường vốn, sức lao  
động, thị trường công nghệ, thị trường bất động sản…còn sơ khai, chưa hình  
thành đồng bộ.  
3.2.2. Nguồn nhân lực dồi dào nhưng tay nghề kém, lợi thế về lao động rẻ có  
xu hướng mất dần  
Trước mắt, do giá nhân công còn rẻ và đang có thị trường rộng lớn nên  
ngành may mặc và giầy da là hai ngành có lợi thế cạnh tranh cao nhất trong  
nhóm năm sản phẩm công nghiệp có khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên lợi thế về  
nhân công rẻ đang mất dần và giá nhân công các ngành này hiện đang cao hơn  
một số nước trong khu vực. Hơn thế nữa, để đào tạo nghề, nâng cao kĩ năng,  
trình độ tay nghề cần phải chi phí đầu tư lớn, điều này sẽ làm cho giá thành sản  
phẩm tăng lên, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hoá.  
3.2.3. Thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng giảm  
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 15/12/2011, vốn  
đăng ký mới và tăng thêm tại Việt Nam đạt 14,7 t  USD chỉ bằng 74  so với  
năm 2010, đây là năm thứ ba liên tiếp thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt  
Nam sụt giảm. Trong đó, vốn thực hiện ước đạt 11 t  USD, bằng với mức thực  
hiện của năm ngoái và đóng góp 25,9  tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Ngoài ra,  
các dự án đầu tư nước ngoài đã giải ngân được 2,52 t  USD trong 3 tháng đầu  
năm 2012, bằng 99,2  với cùng kỳ năm 2011. Về thu hút vốn đăng ký, tính đến  
ngày 20/3, cả nước đã có 120 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với  
tổng vốn đăng ký 2,26 t  USD, bằng 77,2  so với cùng kỳ năm 2011.  
Theo các chuyên gia kinh tế, sự sụt giảm dòng vốn FDI trên được đánh  
giá là có phạm vi ảnh hưởng trên toàn cầu chứ không riêng tại Việt Nam. Bởi  
trước hết, chính là sự khó khăn của các nhà đầu tư nước ngoài, trong bối cảnh  
khủng hoảng kinh tế ngày càng lan rộng ở nhiều quốc gia. Về những nguyên  
nhân nội tại, các điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư này vẫn còn tắc nghẽn ở  
một số khâu như: hạ tầng, cơ sở vật chất phục, chất lượng nguồn nhân lực vẫn  
chưa đáp ứng được đòi hỏi của các nhà thầu quốc tế. Ngoài ra, trong bối cảnh  
hiện nay, Chính phủ cũng đang có nhiều chính sách thu hẹp dần các chính sách  
ưu đãi dành cho các nhà đầu tư nước ngoài.  
3.2.4. Việt Nam trở thành thị trường tiêu thụ hàng nước ngoài  
Hội nhập kinh tế thế giới cho phép mở rộng thị trường, trong khi đó, khả  
năng mở rộng thị trường hàng hóa của nước ta ra khu vực và thế giới còn hạn  
chế và phải đối đầu, cạnh tranh gay gắt với các nước có trình độ phát triển cao  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
11  
     
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
hơn ở khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là với các nước ASEAN và Trung Quốc.  
Hơn nữa, những sản phẩm hàng hóa của ta phần lớn đồng dạng với các quốc gia  
này. Phải nói rằng trong hội nhập, hàng hoá của Việt Nam rất khó mở rộng  
chiếm lĩnh được thị trường mà ngược lại chúng ta trở thành thị trường tiêu thụ  
hàng hóa của các nước. Theo số liệu của Tổng cục hải quan, trong năm 2011,  
tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm qua đạt trên 96,26 t  USD, tổng kim ngạch  
nhập khẩu đạt 105,77 t  USD, với kết quả này, nhập siêu cả năm là 9,51 t  
USD. Công nghiệp chủ yếu là gia công, phần lớn sản phẩm các ngành được sản  
xuất ra trên cơ sở tiêu thụ các nguyên phụ liệu, linh kiện, chi tiết, bán sản phẩm  
của các nước. Do thiếu các ngành công nghiệp phụ trợ nên đa số các công ty làm  
hàng xuất khẩu đều phải nhập khẩu nguyên liệu. Vì vậy hàm lượng nội địa Việt  
Namtrong hàng xuất khẩu rất thấp. Có thể nói chính sách nội địa hóa của ta chưa  
thỏa đáng. Chính sách đó ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển các ngành liên  
quan và hỗ trợ, các ngành này phát triển rất ít và rất chậm trong thời gian qua và  
phải nhập phụ tùng linh kiện từ bên ngoài, do đó làm tăng giá thành sản phẩm,  
làm cho sản phẩm của Việt Nam đắt hơn các nước trong khu vực, giảm khả năng  
cạnh tranh. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế quốc tế trong hầu hết mọi  
lĩnh vực kinh tế của Việt Nam, chi phí sản xuất đều rất cao. Giá cả sản phẩm  
công nghiệp “đầu vào” nguyên liệu, vật tư, điện, nước, chất đốt, xăng dầu cho  
sản xuất còn cao, chi phí cơ sơ hạ tầng, dịch vụ của Việt Nam cao đưa đến giá  
thành nhiều sản phẩm Việt Nam cao hơn giá thị trường quốc tế, cao hơn các đối  
thủ cạnh tranh, dẫn tới không xuất khẩu được hoặc phải chịu lỗ.  
3.2.5. Việt Nam trở thành bãi thải công nghệ  
Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa theo chiều hướng là các nước công  
nghiệp phát triển sẽ chiếm giữ quyền độc tôn sản xuất và làm chủ các sản phẩm  
công nghệ kỹ thuật cao, các nước đang phát triển sẽ chịu lép vế, sản xuất các  
mặt hàng chiếm nhiều lao động, giá trị thấp, tốn nhiều nguyên liệu hơn. Các  
nước công nghiệp phát triển sẽ tìm cách chuyển giao toàn bộ những công nghệ  
cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm sang các nước đang phát triển, những công nghệ này  
phù hợp với tiềm năng kinh tế và nhân lực của các nước đang phát triển. Mặt  
khác, do giá trị tiền công cao và ô nhiễm nên một số sản phẩm và công nghệ  
không cần giữ bí mật, tốn nhiều lao động và ô nhiễm môi trường được chuyển  
giao cho các nước có giá lao động rẻ hơn, đó là việc mà Hàn Quốc, Nhật, Mỹ,  
Đức… đang làm với các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
12  
 
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
Thực tiễn trong khu vực thu hút đầu tư FDI của nhiều nước trên thế giới  
cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài chỉ chuyển sang nước nhận đầu tư các máy  
móc thiết bị và công nghệ thế hệ thứ hai và thứ ba. Việt Nam cũng như nhiều  
nước đang phát triển đang lo ngại bị biến thành bãi thải công nghệ cho các nước  
phát triển, đặc biệt là những thiết bị đã qua sử dụng.  
Một nghiên cứu mới đây về chất lượng công nghệ chuyển giao vào Việt  
Nam cho thấy, trên 727 thiết bị và 3 dây chuyền sản xuất nhập khẩu trong 42 xí  
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì có 76  thiết bị được sản xuất từ những  
năm 1950-1960, 50  là các máy móc đã qua sử dụng. Những con số đó cho  
thấy chất lượng thấp của công nghệ nhập khẩu. Mặt bằng chung về trình độ công  
nghệ và trang thiết bị của Việt Nam lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các nước công  
nghiệp phát triển, t  lệ trang thiết bị kỹ thuật cũ, công nghệ lạc hậu và trung  
bình chiếm 60-70%.  
Lợi ích của khoa học công nghệ ngày càng nổi lên là một trong những yếu  
tố có tính chất quan trọng nhất ảnh hưởng đên khả năng cạnh tranh của sản  
phẩm, tác động đến triển vọng tăng trưởng. Đầu tư cho nghiên cứu khoa học  
công nghiệp và nông nghiệp đem lại hiệu quả rất lớn. Ở Việt Nam, đầu tư cho  
khoa học công nghệ đã tác động đến tăng trưởng kinh tế. Thực vậy nghiên cứu  
triển khai nông nghiệp đã đem lại lãi gấp chục lần từ phát triển nông nghiệp  
(chẳng hạn trong nông nghiệp từ 20-40  tăng trưởng nông nghiệp ở các nước  
châu Á.). Trong giai đoạn 1985-1989 dựa vào công nghệ có sẵn từ trước chưa  
được khai thác đã đóng góp lớn cho phát triển nông nghiệp, chiếm đến 55,5  
phần tăng sản lượng nông nghiệp. Trong giai đoạn 1990-1999, công nghệ không  
thêm gì nhiều nên công nghệ chỉ góp thêm 5,4  phần tăng sản lượng nông  
nghiệp. Theo Viện chính sách lương thực quốc tế, trong giai đoạn 1985-1990 tác  
động của khoa học công nghệ đóng góp gần 63  mức tăng sản lượng lúa của  
Việt Nam. Trong giai đoạn 1991-1995, phần đóng góp của khoa học công nghệ  
trong mức tăng sản lượng lúa giảm xuống 29,2 , trong giai đoạn 1996-2000 chỉ  
còn 22,8 . Tuy nhiên đầu tư cho nghiên cứu khoa học nông nghiệp ở nước ta  
ngày càng ít ỏi. Trong ngành công nghiệp, theo đánh giá của Quỹ phát triển tự  
động hóa quốc gia thuộc Bộ công nghiệp, đổi mới công nghệ đã đóng góp  
khoảng 30-40  tăng trưởng GDP toàn ngành. Tuy vậy, việc đầu tư đổi mới  
công nghệ của các doanh nghiệp hiện còn rất chậm.Mức đóng góp của khoa học  
công nghệ ngày càng giảm thể hiện rõ sự đầu tư yếu kém cho khoa học công  
nghệ nước ta. Đầu tư cho khoa học công nghệ và đầu tư đổi mới công nghệ của  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
13  
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
các doanh nghiệp Việt Nam rất thấp, chi phí đổi mới công nghệ chỉ khoảng 0,2-  
0,3  doanh thu, trong khi ở Ấn Độ là 5 , Hàn Quốc là 10 . Ngân sách nhà  
nước dành cho khoa học công nghệ năm 2002 khoảng 3.000 t  đồng, chiếm 2  
tổng ngân sách nhà nước, t  lệ khá nhỏ.  
Cần phải tập trung cho khoa học công nghệ, coi khoa học công nghệ là  
một mũi đột phá trong phát triển kinh tế, đầu tư cho khoa học là hướng rút ngắn  
cho giai đoạn phát triển theo chiều sâu. Xã hội hóa hoạt động nghiên cứu khoa  
học và công nghệ, xóa bỏ bao cấp trong lĩnh vực khoa học công nghệ không có  
nghĩa là nhà nước không đầu tư vào khoa học công nghệ, nhà nước cần tăng đầu  
tư vào những lĩnh vực, những hướng ưu tiên, đừng để cho cơ chế thị trường chi  
phối 100  hoạt động khoa học công nghệ. Trước mắt cần tăng ngân sách đầu tư  
cho khoa học công nghệ, nâng t  lệ chi ngân sách cho khoa học công nghệ lên  
trên 5-10  tổng chi ngân sách, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư  
đổi mới công nghệ.  
3.2.6. Chảy máu chất xám  
Việt Nam thiếu trầm trọng nguồn lao động chuyên môn kỹ thuật, t  lệ  
người có chuyên môn kỹ thuật trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên đạt 8,1  năm  
2000 là rất thấp (ở các nước trong khu vực là 49-50 ), 9,5  số người trong độ  
tuổi lao động và 11,7  lực lượng lao động. Năm 2001, lao động không có  
chuyên môn kỹ thuật chiếm đến 26,7  lao động. Đây là một tồn tại và thách  
thức lớn đối với nước ta. Song chúng ta có một tiềm năng lớn nguồn chất xám.  
Cụ thể là, lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật từ đại học trở lên của Việt Nam  
đến cuối năm 2002 là 1.300.000 người, trong đó tiến sĩ chiếm 10 , tập trung  
nhiều nhất ở Hà Nội 19,2 , TP.Hồ Chí Minh 14 . Việt Nam có khoảng  
300.000 Việt kiều có trình độ đại học trở lên, trong đó có rất nhiều nhà khoa học  
hàng đầu trong nhiều lĩnh vực là người gốc Việt đang làm việc trong những tập  
đoàn kinh tế lớn của thế giới. Hiện có khoảng 10.000 học sinh sinh viên Việt  
Nam học tập ở nước ngoài, hàng năm chi tiêu cho sinh hoạt và học tập mất  
khoảng 200 triệu USD. Việt Nam đã không khai thác được nguồn chất xám đó  
do cơ chế chính sách còn nhiều điều bất cập (lương, điều kiện làm việc, đòi hỏi  
khoa học đáp ứng ngay yêu cầu của thực tiễn, nhà khoa học bị cơ chế hành  
chính trói buộc, thủ tục thanh quyết toán…). Các công ty nước ngoài tại Việt  
Nam đã đa dạng hóa phương thức thu hút nhân tài: trao học bổng hỗ trợ sinh  
viên năm cuối, đào tạo nghề miễn phí, tuyển chọn các sinh viên giỏi gửi đi đào  
tạo thêm ở nước ngoài.  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
14  
 
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
Cán bộ khoa học kỹ thuật chạy từ cơ quan nhà nước sang các cơ quan  
nước ngoài, các sinh viên tốt nghiệp giỏi là nguồn tuyển dụng của các công ty  
nước ngoài, trí thức Việt kiều không về nước làm việc, học sinh đi học nước  
ngoài học xong ở lại nước sở tại làm việc không về nước. Hiện tượng chảy máu  
chất xám là rõ ràng.  
Nhà nước cần điều chỉnh chính sách theo hướng tạo những điều kiện làm  
việc thuận lợi cho các nhà khoa học, tạo chỗ ở cho gia đình, học tập cho con cái  
và chăm sóc y tế, phương tiện đi lại làm việc nghĩa là cần có một chính sách xã  
hội tiến bộ (như một số nước châu Âu) và có chế độ lương tương xứng, bên  
cạnh đó cần có những biện pháp chống tham nhũng, chống làm giàu từ đất đai  
và buôn lậu.  
3.2.7. Tỷ lệ đói nghèo cao, chênh lệch thu nhập tăng  
Mặc dù t  lệ hộ nghèo tại Việt Nam đã giảm từ trên 70  vào giữa thập  
niên 1980, còn 37  năm 2000 xuống còn 29  năm 2002 và còn khoảng 14  
năm 2011, tuy nhiên, theo thống kê, cả nước hiện có 3,1 triệu hộ nghèo và 1,65  
triệu hộ cận nghèo (7,69 ). Các tỉnh có hộ nghèo nhiều nhất là Lào Cai, Điện  
Biên (trên 50 ), Lai Châu, Hà Giang (trên 40 ), Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc  
Cạn, Sơn La, Hòa Bình, Kon Tum (trên 30 ). Bên cạnh đó, năm 2011, chênh  
lệch giàu, nghèo ở Việt Nam lên tới 9,2 lần. Theo Liên Hợp Quốc tại Việt Nam,  
chuẩn nghèo chính thức của Việt Nam hiện ở mức thấp so với các tiêu chuẩn  
quốc tế, và thấp hơn hầu hết các quốc gia ở khu vực Đông Á. Cụ thể, theo  
Multidimensional Poverty Index (MPI) – “Chỉ số nghèo đa chuẩn”, ngưỡng  
nghèo năm 2010 là 1,25 đôla một ngày (37,5USD một tháng = 750.000VND  
một tháng). Trong khi đó, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho biết, năm  
2010, khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000  
đồng/người/tháng (dưới 3,6 triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; Khu  
vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000  
đồng/người/tháng (dưới 4.680.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.  
Chương Trình Phát Triển Liên hợp Quốc (UNDP) lưu ý về một số lĩnh  
vực mà Việt Nam phải phấn đấu hơn nữa, đó là t  lệ người suy dinh dưỡng 18 ,  
trung bình của khu vực là 10 , t  lệ đói nghèo ở các vùng nông thôn vẫn còn  
cao, chiếm tới 90  người nghèo của cả nước. Tốc độ giảm nghèo đang chững  
lại: Trong giai đoạn 1993-1998 Việt Nam đã giảm được 20  t  lệ nghèo từ 57  
xuống còn 37 , giai đoạn 1998-2002 mức giảm chỉ đạt được 8,1 . Thu nhập và  
mức sống thời kỳ 1999-2002 tăng không bằng thời kỳ 1993-1998. Đáng lo ngại  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
15  
 
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
là nguy cơ tái nghèo còn ở mức cao, sự phân hóa giàu nghèo đang tăng rất  
nhanh.  
3.2.8. Môi trường ngày càng bị ô nhiễm  
Môi trường đang ngày càng xấu đi như thoái hóa môi trường đất, do lạm  
dụng phân bón, thuốc trừ sâu, phát triển giống lúa cao sản làm cho đất bạc mầu  
nhanh, xói mòn tài nguyên đất, làm giảm độ phì đất, môi trường nước bị ô  
nhiễm do công nghiệp và sử dụng phân bón hóa chất trong nông nghiệp gây ra,  
sự tàn phá rừng tự nhiên, xuống cấp chất lượng rừng, trong đó do sử dụng phát  
triển thủy sản, bão, lụt, lũ, hạn hán, cháy rừng xẩy ra nghiêm trọng. Sâu bệnh  
ngày càng phát triển theo chiều hướng khó kiểm soát. Sự phát triển lương thực  
thực phẩm còn thiếu bền vững. Để phát triển nông nghiệp bền vững không phải  
chỉ có bền vững về môi trường mà phải đảm bảo cả bền vững về kinh tế, bền  
vững về xã hội. Vì mưu sinh, người ta phải khai thác tài nguyên một cách bừa  
bãi, gây ô nhiễm môi trường.  
Ngoài ra, một số doanh nghiệp Việt Nam lấy danh nghĩa nhập phế liệu để  
về tận dụng tái chế, thực chất nhập rác do phế liệu có lẫn tạp chất khó có thể loại  
bỏ trong quá trình xử lý từ các nước phát triển, chủ yếu từ Mỹ với giá rẻ. Điều  
đó biến môi trường sống Việt Nam thành bãi rác của các nước phát triển.  
3.2.9. Đặt ra những yêu cầu về gìn giữ độc lập – an ninh – chủ quyền và gìn  
giữ bản sắc văn hóa dân tộc  
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa đã và đang phát triển mạnh  
trên thế giới. Những mối quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng ra khỏi phạm vi  
của từng quốc gia riêng biệt và vươn tới nhiều lĩnh vực, không còn hạn chế  
trong thương mại hàng hóa mà lan toả sang các lĩnh vực khác như dịch vụ, đầu  
tư, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, môi trường. Vấn đề đặt ra là phải có  
quan niệm đúng đắn về khái niệm chủ quyền quốc gia trước xu thế mới và làm  
thế nào để có thể tận dụng một cách có hiệu quả và phát huy những lợi thế của  
mình mà vẫn bảo đảm giữ gìn bản sắc, bảo đảm chủ quyền quốc gia và định  
hướng XHCN mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.  
Xu thế toàn cầu hoá và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thông qua “siêu  
lộ” thông tin với mạng Internet, một mặt tạo điều kiện thuận lợi chưa từng có để  
các dân tộc, cộng đồng ở mọi nơi có thể nhanh chóng trao đổi với nhau về hàng  
hoá, dịch vụ, kiến thức…Qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát  
triển khoa học và công nghệ, mở mang sự hiểu biết về văn hoá của nhau. Mặt  
khác, quá trình trên cũng làm nảy sinh mối nguy cơ ghê gớm về sự đồng hoá các  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
16  
   
Cơ hội và thách thc ca Vit Nam trong hi nhp kinh tế quc tế  
hệ thống giá trị và tiêu chuẩn, đe doạ, làm suy kiệt khả năng sáng tạo của nền  
văn hoá, nhân tố hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của nhân loại.  
Nguy cơ nói trên lại càng tăng gấp bội khi một siêu cường nào đó tự xem  
giá trị văn hoá của mình là ưu việt, từ đó nảy sinh thái độ ngạo mạn và ý đồ áp  
đặt các giá trị của mình cho các dân tộc khác bằng một chính sách có thể gọi là  
xâm lược văn hoá với nhiều biện pháp trắng trợn tinh vi. Trước tình hình đó  
chúng ta không thể lui về chính sách đóng cửa, khước từ giao lưu, trao đổi, đối  
thoại với bên ngoài. Ngược lại, chúng ta, với bản lĩnh vốn có của dân tộc: “hoà  
nhập chứ không hoà tan”, tiếp thu những yếu tố nhân bản, hợp lí, khoa học tiến  
bộ của văn hoá các nước để làm giàu bản sắc văn hoá dân tộc. Đây sẽ là nhân tố  
khơi dậy tiềm năng sáng tạo làm nên những giá trị vật chất và tinh thần mới  
trong quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên chúng ta  
cũng tỉnh táo phản đối những văn hoá ngoại lai không phân biệt tốt hay xấu dẫn  
đến mất gốc, lai căng về văn hoá gây hậu quả xấu về tư tưởng đạo đức của các  
tầng lớp dân cư.  
Như vậy chỉ có trên cơ sở giữ gìn và phát huy những giá trị ưu tú của văn  
hoá dân tộc đi đôi với tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại thì văn hoá Việt  
Nam ngày nay mới có thể đóng được vai trò vừa là mục tiêu, vừa là động lực và  
sẽ điều tiết sự phát triển của kinh tế xã hội.  
Trnh SChung K43.QLGD.01  
17  
pdf 19 trang Thùy Anh 18/05/2022 780
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_co_hoi_va_thach_thuc_cua_viet_nam_trong_hoi_nhap_k.pdf