Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC
GIÁO TRÌNH
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN
(Lưu hành nội bộ)
Biên soạn PHAN PHƯƠNG HUỆ
Quảng Ninh, năm 2021
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Ngành công nghệ thông tin (CNTT) hiện nay có vai trò rất lớn trong quản lý
thông tin với mọi lĩnh vực của xã hội, ngành này đã cung cấp ra thị trường rất nhiều sản
phẩm như các phần mềm ứng dụng về quản lý thông tin. Song việc vận dụng ngay các
phần mềm đó đã gặp không ít khó khăn. Các hệ thống thông tin tin học hoá chưa đáp
ứng được yêu cầu của các nhà quản lý, các doanh nghiệp. Có nhiều nguyên nhân trong
đó nguyên nhân vô cùng quan trọng là các nhà xây dựng hệ thống thông tin không được
trang bị kiến thức cơ bản về phân tích và thiết kế, thiếu kinh nghiệm, thiếu chuyên nghiệp
khi tham gia vào quá trình phân tích thiết kế dẫn đến giai đoạn cài đặt thay đổi nhiều,
thậm chí thất bại gây ra sự lãng phí trong việc khai thác, bảo trì và phát triển hệ thống.
Để góp phần đáp ứng nhu cầu về phát triển đội ngũ nhân lực ngành công nghệ
thông tin, môn học “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin” trở thành môn học chính
trong ngành CNTT ở các trường đại học, cao đẳng.
Giáo trình này được biên soạn nhấn mạnh đến phương pháp luận để xây dựng và
phát triển hệ thống thông tin bao gồm các lý thuyết, mô hình, phương pháp và các công
cụ sử dụng trong quá trình phân tích và thiết kế hệ thống.
Liên quan đến môn học đòi hỏi người đọc cần có các kiến thức về:
+ Cơ sở dữ liệu: Cung cấp các kiến thức và mô hình về cách tổ chức các cơ sở dữ liệu
lớn, đặc biệt là các nguyên lý của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các hiểu biết sơ đẳng về
CSDL như khái niệm về quan hệ, phụ thuộc hàm, phụ thuộc hàm sơ cơ đẳng, phụ thuộc
hàm trực tiếp, các dạng chuẩn 1NF, 2NF, 3NF...
+ Kỹ thuật lập trình: Mặc dù phân tích và thiết kế HTTT không đề cập chi tiết việc lập
trình, song trong giai đoạn thiết kế chương trình, sinh viên đòi hỏi phải có các kỹ năng
về các kỹ thuật lập trình như phương pháp thiết kế chương trình từ trên xuống (top-
down), làm mịn dần, đệ qui, thuật giải và độ phức tạp về thuật giải, ...
Giáo trình này được biên soạn có sự đóng góp ý kiến của các giáo viên bộ môn
CNTT, và cũng là giáo trình biên soạn lần đầu nên có thể còn nhiều thiếu sót, tác giả hy
vọng sẽ hoàn thiện hơn giáo trình này trong những lần chỉnh sửa sau.
Quảng Ninh, ngày 30 tháng 5 năm 2021
Người biên soạn
Phan Phương Huệ
MỤC LỤC
1.1 Khái niệm về hệ thống thông tin...........................................................................7
1.1.1 Các hệ thống- Hệ thống nghiệp vụ ................................................................7
1.1.2 Nhiệm vụ và vai trò của hệ thống thông tin...................................................8
1.2 Các hệ thống thông tin tự động hoá ....................................................................10
1.3 Qúa trình phát triển hệ thống thông tin...............................................................12
1.4 Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án ..................................................................13
1.4.1 Đại cương giai đoạn khảo sát ......................................................................13
1.4.2 Yêu cầu thực hiện của giai đoạn khảo sát....................................................13
1.4.3 Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng ..................................................................13
1.5 Phân loại và biên tập thông tin điều tra...............................................................15
1.6.1 Xác định các yêu cầu nảy sinh.....................................................................16
1.6.2 Phạm vi hoạt động của dự án.......................................................................16
1.6.4 Xác định các hạn chế của dự án...................................................................17
1.7 Phác hoạ và nghiên cứu tính khả thi của giải pháp.............................................17
1.7.1 Nghiên cứu tiền khả thi................................................................................17
Bài tập chương 1 .......................................................................................................21
2.1 Giới thiệu một số phương pháp phân tích thiết kế..............................................23
2.1.4 Thiết kế mô hình logic.................................................................................25
2.1.5 Thiết kế mô hình vật lý................................................................................25
2.2 Các kỹ thuật và phương tiện phân tích hệ thống.................................................26
2.3 Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)....................................................................26
2.4 Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) ..............................................................................27
2.4.1 Mục đích......................................................................................................27
2.4.3 Các thành phần của biểu đồ.........................................................................29
2.5 Các thể hiện khác của biểu đồ luồng dữ liệu ......................................................31
2.5.1 Sự đồng bộ hoá ............................................................................................31
2.5.2 Phương pháp của MERISE..........................................................................31
2.5.3 Sơ đồ công việc theo các thanh ...................................................................31
2.5.4 Các kí hiệu vật lý bổ sung vào biểu đồ........................................................31
2.6 Đặc tả các chức năng ..........................................................................................32
2.6.1 Khái niệm về đặc tả .....................................................................................32
2.7 Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng - BPC ....................................................36
2.8 Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu (BLD)..............................................................36
Bài tập chương 2 .......................................................................................................40
3.1 Khái niệm diễn tả dữ liệu....................................................................................40
3.2 Sự mã hoá............................................................................................................41
3.2.1 Khái niệm mã hoá........................................................................................41
3.2.2 Chất lượng và yêu cầu đối với mã hoá ........................................................41
3.2.3 Các kiểu mã hoá: .........................................................................................42
3.2.4 Cách lựa chọn sự mã hoá:............................................................................42
3.3 Từ điển dữ liệu....................................................................................................43
3.3.1 Khái niệm.....................................................................................................43
3.3.2 Cấu tạo từ điển.............................................................................................43
3.4 Mô hình thực thể liên kết ....................................................................................43
3.4.1 Khái niệm mô hình thực thể liên kết ...........................................................43
3.4.2 Thực thể và kiểu thực thể ............................................................................43
3.4.3 Liên kết và kiểu liên kết...............................................................................44
3.5.3 Các dạng chuẩn............................................................................................47
Bài tập chương 3 .......................................................................................................49
4.1 Đại cương về giai đoạn thiết kế ..........................................................................51
4.2 Thiết kế tổng thể .................................................................................................51
4.2.2. Phân định các hệ thống con MT .................................................................52
4.3 Thiết kế giao diện nguời sử dung........................................................................53
4.3.1 Mục đích:.....................................................................................................53
4.3.3 Thiết kế đầu vào hệ thống............................................................................55
4.3.4 Thiết kế đầu ra .............................................................................................56
4.3.5 Thiết kế thủ tục người dùng.........................................................................57
4.3.6 Thiết kế đối thoại trên màn hình..................................................................57
4.4.Thiết kế các kiểm soát.........................................................................................58
4.4.1 Đại cương thiết kế kiểm soát .......................................................................58
4.4.4 Các kỹ thuật bảo mật ...................................................................................59
4.4.5 Phân biệt quyền riêng tư (Privacy) ..............................................................60
4.5.1 Các gián đoạn chương trình.........................................................................60
4.5.2 Cài đặt các thủ tục phục hồi.........................................................................60
Bài tập chương 4 .......................................................................................................61
5.1 Đại cương thiết kế chi tiết hệ thống....................................................................63
5.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu..........................................................................................63
5.2.1 Các căn cứ thiết kế cơ sở dữ liệu.................................................................63
5.2.2 Tổ chức File dữ liệu.....................................................................................64
5.2.3 Nghiên cứu các đường truy nhập.................................................................65
5.3 Thiết kế chương trình..........................................................................................66
5.3.3 Thiết kế cấu trúc ..........................................................................................68
5.4.1 Biểu diễn các mô đun ..................................................................................68
5.4.2 Kết nối các mô đun......................................................................................68
5.5 Chất lượng của lược đồ cấu trúc (LCT)..............................................................69
5.5.1 Sự tương tác giữa các mô đun .....................................................................69
5.5.2 Sự cố kết (Cohesion) ...................................................................................71
5.5.3. Hình thái lược đồ ........................................................................................71
5.6. Cách thức chuyển BLD thành LCT: ..................................................................71
5.6.1 Phương thức theo biến đổi...........................................................................72
5.6.2 Phân tích theo giao dịch/giao tác.................................................................72
5.6.3 Cấu trúc lại hệ thống:...................................................................................73
5.7 Đóng gói thành modun tải...................................................................................73
5.8 Lập các mẫu thử (test).........................................................................................73
5.8.1 Các loại mẫu thử..........................................................................................74
5.8.2 Trình bày mẫu thử .......................................................................................74
Bài tập chương 5 .......................................................................................................74
6.1 Lập trình..............................................................................................................76
6.1.1 Thành lập tổ lập trình...................................................................................76
6.1.2 Chọn ngôn ngữ lập trình..............................................................................76
6.2 Chạy thử và ghép nối ..........................................................................................76
6.3 Thành lập các tài liệu hướng dẫn sử dụng ..........................................................76
6.3.1 Đại cương tài liệu hướng dẫn ......................................................................76
6.3.2 Các hướng dẫn chung ..................................................................................77
6.3.3 Giới thiệu chương trình, trình tự khai thác..................................................77
6.3.5 Đặc trưng của các tệp ..................................................................................77
6.3.6 Đặc trưng của các đầu ra .............................................................................77
6.4 Bảo trì hệ thống...................................................................................................77
Chương 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Các hệ thống thông tin được tin học hoá là một chủ đề rất rộng và có nhiều khía
cạnh khác nhau. Hệ thống thông tin được tin học hoá là phương pháp sử dụng một hệ
thống máy tính để giải quyết các vấn đề quản lý đã được xác định của người sử dụng.
Vì thế, máy tính cung cấp những giải pháp thông qua việc cung cấp các thông tin hữu
ích tới người sử dụng bằng cách xử lý thông tin được nhập vào. Toàn bộ quá trình này
được gọi là một hệ thống thông tin (HTTT). Để thuận tiện, trong tài liệu này chúng ta
sẽ sử dụng từ “hệ thống” hoặc “dự án” thay cho cụm từ “Hệ thống thông tin”.
Nội dung chính của chương này bao gồm:
• Các khái niệm về HTTT
• Nhiệm vụ, vai trò và các thành phần của HTTT
• Quy trình phát triển HTTT
• Các kỹ thuật khảo sát thu thập thông tin
• Đề xuất giải pháp sơ bộ và xác định tính khả thi của hệ thống sẽ xây
dựng
1.1 Khái niệm về hệ thống thông tin
Ngày nay hệ thống thông tin được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống vì có sự hỗ
trợ của máy tính và chúng ta gọi là HTTT tự động hoá. Để hiểu rõ thuật ngữ này chúng
ta xuất phát từ khái niệm hệ thống chung nhất, hệ thống nghiệp vụ (Business) rồi đến
hệ thống thông tin.
1.1.1 Các hệ thống- Hệ thống nghiệp vụ
Hệ thống: một tập hợp có tổ chức của nhiều phần tử thường xuyên tương tác với
nhau, có những mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động chung cho một mục
đích nào đó. Môi trường là phần nằm ngoài hệ thống đang xét và thực chất nó là một hệ
thống nào đó có giao tiếp với hệ thống đang xét. Giữa hệ thống và môi trường là đường
giới hạn xác định biên giới của hệ thống.
Hệ thống nghiệp vụ là một loại hệ thống bao gồm các hoạt đông kinh doanh, dịch
vụ chẳng hạn như sản xuất, phân phối, lưu thông các sản phẩm, các hoạt động giáo dục,
y tế. Nghiệp vụ là hoạt động của con người nhằm mang lại lợi ích hoặc lợi nhuận. Việc
xác định mục đích hoạt động nghiệp vụ vì “lợi ích” hay “lợi nhuận” chỉ mang tính tương
đối và nó thật sự cần thiết để sau này ta có thể kiểm nghiệm hệ thống đã đạt được yêu
cầu và mục tiêu chưa?.
Đặc điểm của các hệ thống nghiệp vụ vì có sự tham gia của con người nên hệ thống
có hai đặc điểm chính là cơ chế điều khiển và thông tin. Cơ chế điều khiển là sự quản lý
trong nghiệp vụ và điều khiển cho hệ thống hướng đúng mục đích, đạt kết quả với chất
lượng cao. Thông tin trong hệ thống nhằm phục vụ nhu cầu giao tiếp, trao đổi giữa con
người
Một hệ thống nghiệp vụ có thể phân làm ba hệ thống con:
+ Hệ thống quyết định là hệ thống bao gồm con người, phương tiện và các phương pháp
tham gia đề xuất quyết định trong các hoạt động nghiệp vụ.
+ Hệ thống tác nghiệp là hệ thống bao gồm con người, phương tiện và các phương pháp
tham gia trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiệp vụ (sản xuất trực tiếp). Đó là các hoạt
7
động nhằm thực hiện có tính cách cạnh tranh để đạt được mục tiêu đã xác định của hệ
quyết định.
+ Hệ thống thông tin là hệ thống bao gồm con người, phương tiện và các phương pháp
tham gia xử lý thông tin của các hoạt động nghiệp vụ (kinh doanh hay dich vụ).
Lưu ý rằng nhiệm vụ của môn học này là xây dựng hệ thống thông tin nên người học
tránh nhầm lẫn HTTT với hệ thống tác nghiệp, đặc biệt khi đặc tả chức năng của hệ
thống. Hệ thống thông tin là hệ thống trung gian giữa hệ tác nghiệp và hệ quyết định, nó
cung cấp thông tin và phản ánh cơ cấu tổ chức và các hoạt động nghiệp vụ.
1.1.2 Nhiệm vụ và vai trò của hệ thống thông tin
Chức năng chính của HTTT là xử lý thông tin của hệ thống nghiệp vụ. Quá trình
xử lý thông tin như một mô hình hộp đen bao gồm: Bộ xử lý, thông tin đầu vào, thông
tin đầu ra và thông tin phản hồi cần thiết của hệ thống. Bộ xử lý biến đổi dữ liệu đầu vào
và cho ra thông tin đầu ra.
Thông tin trong hệ thống nghiệp vụ có thể gồm hai loại chính :
- Thông tin tự nhiên là loại thông tin ở nguyên dạng khi nó phát sinh như tiếng nói, công
văn, hình ảnh v.v. Việc xử lý thông tin này thuộc về công tác văn phòng với các kỹ thuật
mang đặc điểm khác nhau.
- Thông tin có cấu trúc là thông tin được cấu trúc hoá với khuôn dạng nhất định thường
biểu diễn dưới dạng sổ sách, bảng biểu, sơ đồ quy định và nó dễ dàng được tin học hoá
Nhiệm vụ của hệ thống thông tin:
Xét về quan điểm hệ thống, nhiệm vụ HTTT có các hoạt động đối nội và đối ngoại
+ Về đối ngoại: Hệ thống thông tin thu nhận thông tin từ môi trường bên ngoài và đưa
thông tin ra môi trường bên ngoài. Thí dụ như thông tin về giá cả, thị trường, sức lao
động, nhu cầu hàng hoá v.v.
+Về đối nội: Hệ thống thông tin là cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ nghiệp vụ.
Nó cung cấp cho hệ tác nghiệp, hệ quyết định các thông tin gồm hai loại tự nhiên và cấu
trúc nhằm phản ánh cơ cấu tổ chức nội bộ và tình trạng hoạt động nghiệp vụ của hệ
thống.
Vai trò của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa hệ thống nghiệp vụ và môi trường, giữa
hệ thống con quyết định và hệ thống con tác nghiệp.
1.1.3 Các thành phần hợp thành của hệ thống thông tin:
a. Đặc điểm của HTTT:
HTTT là hệ thống được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới có chức năng tổng
hợp các thông tin giúp các nhà quản lý tốt cơ sở của mình và trợ giúp ra quyết định hoạt
động nghiệp vụ. Một hệ thống quản lý các nghiệp vụ được phân thành nhiều cấp do vậy
các thông tin được xử lý và luân chuyển từ mức trên xuống dưới và chuyển từ các mức
dưới lần lượt lên dần mức trên.
b. Các thành phần cơ bản của HTTT
HTTT bao gồm năm thành phần
8
• Con người: HTTT cung cấp thông tin cho mọi người bao gồm cả người quản lý và
người sử dụng cuối. Người sử dụng cuối là người tương tác trực tiếp với hệ thống và nó
cung cấp dữ liệu cho hệ thống đồng thời nhận thông tin từ nó
• Thủ tục: Đặc trưng bởi các mẫu bao gồm các dữ liệu mô tả công việc của tất cả mọi
người, cả người sử dụng cuối và nhân viên trong HTTT. Thủ tục xác định các quy trình,
thao tác và các công thức tính toán.
• Phần cứng: Bao gồm tất cả các thiết bị vật lý sử dụng trong HTTT. Thiết bị này bao
gồm phần cứng máy tính như máy tính, các thiết bị đầu cuối, các thiết bị ngoại vi, máy
in và cả các thiết bị không thuộc máy tính như máy chữ, máy kiểm tra chữ ký. Nguồn
cung cấp cần thiết cho các nhà điều hành máy tính như ruy băng, giấy viết và các mẫu
tập hợp dữ liệu đặc biệt.
• Phần mềm: Bao gồm cả phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Phần mềm
hệ thống là các chương trình điều khiển phần cứng và môi trường phần mềm. Các
chương trình này gồm hệ điều hành, phần mềm giao tiếp, hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu
và các chương trình tiện ích. Phần mềm ứng dụng bao gồm các chương trình trực tiếp
hỗ trợ hệ thống trong việc xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin yêu cầu.
• Tệp (File) dữ liệu: Hầu hết dữ liệu được xử lý trong HTTT phải được giữ lại vì lý do
pháp luật hoặc vì sự cần thiết được xử lý trong tương lai. Những dữ liệu này được lưu
trong file và cơ sở dữ liệu trên máy tính hoặc dưới dạng giấy trong các hồ sơ văn phòng.
Những file này là thành phần HTTT, được tạo ra trực tiếp hoặc lưu trữ trong file.
Nếu chỉ xét về khía cạnh xử lý thông tin thì HTTT chỉ bao gồm hai thành phần chính là
dữ liệu và xử lý
Các dữ liệu là các thông tin được cấu trúc hoá. Với mỗi cấp quản lý lượng thông
tin xử lý có thể rất lớn, đa dạng và biến động cả về chủng loại và cách thức xử lý. Thông
tin cấu trúc bao gồm luồng thông tin vào và luồng thông tin ra.
Luồng thông tin vào:
Các thông tin cần thiết cho quá trình xử lý, có thể là các thông tin phản ánh cấu trúc
doanh nghiệp và các thông tin phản ánh hoạt động của doanh nghiệp. Chúng được phân
thành ba loại sau:
- Thông tin cần cho tra cứu: Thông tin dùng chung cho hệ thông và ít bị thay đổi. Các
thông tin này thường được cập nhật một lần và chỉ dùng cho tra cứu khi xử lý thông tin
sau này.
- Thông tin luân chuyển chi tiết: Loại thông tin chi tiết về hoạt động của đơn vị, khối
lượng thông tin thường rất lớn, cần phải xử lý kịp thời.
- Thông tin luân chuyển tổng hợp: Loại thông tin được tổng hợp từ hoạt động của các
cấp thấp hơn, thông tin này thường cô đọng, xử lý định kỳ theo lô.
Luồng thông tin ra:
- Thông tin đầu ra được tổng hợp từ các thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu cầu
quản lý trong từng trường hợp cụ thể, từng đơn vị cụ thể. Thông tin ra là kết quả của
việc tra cứu nhanh về một đối tượng cần quan tâm, đồng thời phải đảm bảo sự
chính xác và kịp thời.
9
- Các thông tin đầu ra quan trọng nhất được tổng hợp trong quá trình xử lý là các báo
cáo tổng hợp, thống kê, thông báo. Các mẫu biểu báo cáo thống kê phải phản ánh cụ thể
trực tiếp, sát với từng đơn vị.
- Ngoài những yêu cầu được cập nhật thông tin kịp thời cho hệ thống, luồng thông tin
ra phải được thiết kế linh hoạt mềm dẻo. Đây là chức năng thể hiện tính mở, và khả năng
giao diện của hệ thống với môi trường bên ngoài. Thông tin đầu ra gắn với chu kỳ thời
gian tuỳ ý theo yêu cầu của bài toán quản lý cụ thể, từ đó ta có thể lọc bớt được thông
tin thừa trong quá trình xử lý.
Các xử lý là các quy trình, các phương pháp, chức năng xử lý thông tin và biến đổi
thông tin. Các xử lý nhằm vào hai mục đích chính:
- Sản sinh các thông tin có cấu trúc theo thể thức quy định như các chứng từ giao dịch,
các sổ sách báo cáo thông kê.
- Cung cấp các thông tin trợ giúp quyết định, thông thường là các thông tin cần thiết cho
lựa chọn quyết định của lãnh đạo, hoặc các lựa chọn tự động trong các quyết định dựa
trên giải thuật.
1.2 Các hệ thống thông tin tự động hoá
Hệ thống thông tin tự động hoá là hệ thống nhân tạo mà hoạt động của nó được
điều khiển bởi một hay nhiều máy tính. Để đơn giản trong tài liệu này khi nói hệ thống
thông tin bao hàm cả ý nghĩa tự động hoá (có dùng máy tính). Chúng ta có thể phân biệt
nhiều loại hệ thống thông tin tự động hoá khác nhau nhưng chúng có các thành phần
chung sau:
• Phần cứng máy tính: CPU, bộ nhớ trong, bộ nhớ ngoài và các thiết bị ngoại vi v.v...
• Phần mềm máy tính: Chương trình hệ thống như hệ điều hành, các chương trình tiện
ích, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các chương trình ứng dụng.
• Con người: Những người tham gia trực tiếp vào các hoạt động của hệ thống do hệ
thống không tự động hoá hoàn toàn, thường họ cung cấp đầu vào và sử dụng đầu ra của
hệ thống, đặc biệt là đảm bảo các hoạt động phải xử lý bằng thủ công cho hệ thống.
• Dữ liệu: Thông tin mà hệ thống lưu giữ trong một khoảng thời gian Thủ tục: Các lệnh
và cách giải quyết cho các hoạt động của hệ thống.
a. Phân loại các hệ thống tự động:
ꢀ Hệ thống chạy theo lô: Hệ thống mà trong đó thông tin thường được truy cập một
cách tuần tự có nghĩa là hệ thống máy tính này sẽ đọc tất cả các bản ghi trong cơ sở dữ
liệu, xử lý và cập nhật tất cả các bản ghi này.
ꢀ Hệ thống trực tuyến: Hệ thống chấp nhận đầu vào trực tiếp từ nơi mà nó được tạo ra.
Nó cũng là một hệ thống mà đầu ra hoặc kết quả của sự tính toán được đưa trở lại nơi
yêu cầu
ꢀ Hệ thống thời gian thực: Hệ thống điều khiển hoạt động bằng dữ liệu nhận được, xử
lý chúng và kết quả được đưa trở lại một cách nhanh chóng để tác động đến hệ thống tại
thời điểm đó.
ꢀ Hệ thống hỗ trợ quyết định: Các hệ thống máy tính này không đưa ra những quyết
định riêng của chúng mà thay vào đó, giúp các nhà quản lý và các công nhân có kiến
thức khác nhau trong việc tổ chức để đưa ra quyết định thông minh về các hoạt động
10
khác nhau. Đặc biệt, hệ thống hỗ trợ quyết định không nhận thức được rằng nó không
hoạt động trên một cơ sở bình thường mà nó được sử dụng trên một cơ sở đặc biệt bất
cứ khi nào cần thiết.
ꢀ Hệ thống dựa trên tri thức: Mục đích của các nhà khoa học về máy tính, làm việc
trong một trường trí thông minh nhân tạo là để tạo ra các chương trình mà mô phỏng
những hoạt động của con người. Trong một số hệ thống chuyên dụng, mục tiêu nay đã
gần đạt được. Với các hệ thống khác, mặc dù chúng ta chưa biết làm cách để xây dựng
các chương trình hoạt động tốt trên hệ thống, chúng ta có thể bắt đầu xây dựng các
chương trình mà hỗ trợ một cách đáng kể cho hoạt động của con người trong một nhiệm
vụ.
ꢀ Hệ thống thông tin quản lý (MIS): Hệ thống đưa vào máy tính để tạo thông tin kịp
thời và chính xác phục vụ cho các cấp quản lý.
Hệ thống thông tin tự động hoá là hệ thống có sự tham gia của máy tính để xử lý thông
tin và có nhiều mức độ xử lý thông tin tự động hoá khác nhau.
b. Mức độ tự động hoá :
- Tự động hoá toàn bộ : Hệ thống được tự động hoá bằng máy tính trong đó con người
chỉ đóng vai trò phụ trong hệ thống.
- Tự động hoá một phần : Hệ thống phân chia công việc xử lý giữa con người (thực hiện
thủ công) và một bộ phận thực hiện trên máy tính. Việc tự động hoá một phần xuất phát
từ khả năng hạn chế về tổ chức, kinh phí, yêu cầu hoặc kỹ thuật, nhưng mọi việc thiết
kế đều được xem xét về ngữ cảnh tự động hoá cao trong tương lai cho phép.
c. Phương thức xử lý thông tin:
Xử lý mẻ (Batch Processing): Các giao dịch diễn ra theo luồng thông tin đến gộp
thành nhóm và đợi xử lý theo mẻ. Thí dụ : Các giao dịch bán hàng trong một ngày được
cập nhật vào cuối mỗi ngày và sau khi các thông tin đó được cập nhật thì hệ thống sẽ
thực hiện các thao tác tính tồn kho, tính doanh thu bán ra trong ngày.
Ngoài ra các hệ thống xử lý theo mẻ có thể áp dụng trong các bài toán như tính
lương, tuyển sinh và các bài toán giải quyết có tính định kỳ theo chu kỳ thời gian nhất
định.
Phương thức này thường dùng cho các trường hợp sau :
+ In các báo cáo, kết xuất, thống kê.
+ In các giấy tờ giao dịch có số lượng lớn.
+ Xử lý có tính chất định kỳ.
+ Thường dùng khi vào ra và xử lý một số lượng nhỏ các giao dịch.
Xử lý trực tuyến (on-line processing): Khi giao dịch phát sinh, các thông tin đến
được cập nhật và tự động xử lý ngay. Xử lý trực tuyến dùng để hiển thị, chỉnh đốn, sửa
chữa các tệp dữ liệu, phục vụ trực tiếp khách hàng tại chỗ. Thí dụ về xử lý trực tuyến
như bán vé máy bay, vé tàu, hệ rút tiền tự động ATM và hệ INTERNET.
Ngày nay người ta có xu hướng dùng xử lý trực tuyến nhiều do máy tính có giá
thành thấp. Tuy nhiên việc xử lý trực tuyến trong môi trường cơ sở hạ tầng về CNTT và
viễn thông còn yếu và bất cập thì điều này không hẳn là phương thức tốt nhất.
Ưu điểm xử lý trực tuyến là giảm được công việc giấy tờ, các khâu trung gian;
11
kiểm tra được sự đúng đắn của dữ liệu ngay khi thu nhập; người dùng hiểu rõ được qui
trình xử lý; cho trả lời nhanh chóng.
Nhược điểm xử lý trực tuyến là chi phí hoạt động đắt hơn cả về phần cứng và phần
mềm; xây dựng hệ thống tốn công, tốn thời gian hơn; sử dụng CPU không kinh tế do
phải thường trực máy tính; xử lí chậm khi khối lượnglớn; khó bảo đảm tính tin cậy; khó
phục hồi dữ liệu vì dữ liệu luôn ở trên dòng dữ liệu; đòi hỏi nhiều biện pháp xử lý đặc
biệt đối với dữ liệu.
Xử lý thời gian thực: Các thông tin xử lý mang yếu tố thời gian, các hành vi của
một hệ thống phải thoả mãn một số ràng buộc ngặt nghèo về thời gian. Phuơng pháp xử
lý thời gian thực phù hợp với các hệ thống điều khiển và máy tính lệ thuộc vào hệ thống
ngoài chẳng hạn hệ thống điều khiển các lò sấy, lò nung,v.v..
1.3 Qúa trình phát triển hệ thống thông tin
Quá trình phân tích và thiết kế hệ thống bao gồm các công việc cần hoàn thành
theo trình tự nhất định có thể bao gồm các bước sau:
+ Xác định vấn đề, các yêu cầu quản lý hệ thống.
+ Xác định mục tiêu, ưu tiên, giải pháp sơ bộ và chứng minh tính khả thi.
+ Phân tích các chức năng và dữ liệu của hệ thống.
+ Thiết kế logic: Trả lời câu hỏi làm gì ? hoặc là gì ?. Phân tích sâu hơn các chức năng,
các dữ liệu của hoạt động cũ để đưa ra mô tả hoạt động mới.
+ Thiết kế vật lý: đưa ra những biện pháp, phương tiện thực hiện, nhằm trả lời câu hỏi :
Làm như thế nào ?.
+ Cài đặt hệ thống: Lựa chọn ngôn ngữ, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và lập trình.
+ Khai thác và bảo trì.
Trình tự phát triển của hệ thống tuân theo một số chu trình :
Chu trình thác nước: Phát triển vào những năm 1970, mô tả sự phát triển của hệ thống
theo 5 giai đoạn: Phân tích, thiết kế, mã hoá, kiểm sửa và bảo trì. Các giai đoạn này kế
tiếp nhau và mỗi giai đoạn chỉ bắt đầu khi giai đoạn trước đó kết thúc. Nhược điểm
chính của chu trình thác nước là kiểm sửa thực hiện ở giai đoạn cuối và không có sự
quay lui để chỉnh sửa các bước trước nên các sai sót dễ gây ra các rủi ro cho quá trình
phát triển hệ thống. Tuy nhiên chu trình thác nước lại đơn giản phù hợp với các hệ thống
vừa và nhỏ, ít phức tạp và được dùng rất phổ biến.
Việc phân chia thành giai đoạn chỉ có tính tương đối, tùy thuộc từng phương pháp
chúng ta sử dụng. Các giai đoạn phát triển của hệ thống bao gồm:
Giai đoạn 1. - Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án.
- Tìm hiểu phê phán để đưa ra giải pháp.
Giai đoạn 2. Phân tích hệ thống. (giai đoạn thiết kế logic).
Giai đoạn 3. Thiết kế tổng thể: Xác lập vai trò của môi trường một cách tổng thể trong
hệ thống.
Giai đoạn 4 : - Thiết kế chi tiết , bao gồm các thiết kế về các thủ tục.
- Thủ công.
- Kiểm soát phục hồi.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu.
12
- Thiết kế các mô đun, cấu trúc chương trình.
Giai đoạn 5: Cài đặt, lập trình.
Giai đoạn 6: Khai thác và bảo trì.
Vai trò phân tích thiết kế hệ thống: Phân tích hệ thống là giai đoạn rất quan trọng trong
quá trình phát triển hệ thống thông tin. Nếu đầu tư cho phân tích thiết kế càng nhiều bao
nhiêu thì các giai đoạn sau càng ít bấy nhiêu.
1.4 Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
1.4.1 Đại cương giai đoạn khảo sát
Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án là giai đoạn đầu tiên của quá trình
phân tích và thiết kế hệ thống. Việc khảo sát thường được tiến hành qua hai giai
đoạn:
- Khảo sát sơ bộ nhằm xác định tính khả thi của dự án.
- Khảo sát chi tiết nhằm xác định chính xác những gì sẽ thực hiện và khẳng định những
lợi ích kèm theo.
Giai đoạn khảo sát còn có thể coi như "Nghiên cứu tính khả thi” hoặc "Nghiên cứu
hiện trạng”. Mục đích cuối cùng của giai đoạn khảo sát là "ký kết được hợp đồng thoả
thuận" giữa nhà đầu tư và nhóm phát triển hệ thống để xây dựng hệ thống thông tin đối
với hệ thống nghiệp vụ của một tổ chức.
1.4.2 Yêu cầu thực hiện của giai đoạn khảo sát
Yêu cầu của giai đoạn khảo sát cũng chính là mục tiêu của người phân tích và thiết
kế cần xác định trong giai đoạn này bao gồm các giai đoạn:
+ Khảo sát đánh giá sự hoạt động của hệ thống cũ.
+ Đề xuất mục tiêu, ưu tiên cho hệ thống mới.
+ Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới.
+ Vạch kế hoạch cho dự án.
+ Lập báo cáo về khảo sát và xác định tính khả thi
1.4.3 Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng
Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng nhằm phát hiện những nhược điểm cơ bản của hệ
thống cũ, đồng thời cũng định hướng cho hệ thống mới cần giải quyết "cải tạo cái cũ
xây dựng cái mới"
a. Phương pháp khảo sát hiện trạng
Các mức khảo sát cho dù là khảo sát sơ bộ cũng được phân biệt 4 mức theo thứ tự:
Tác vụ, điều phối quản lý, quyết định và tư vấn.
Mức thao tác, thừa hành (tác vụ): Người sử dụng làm việc trực tiếp với các thao
tác của hệ thống và họ thường xuyên nhận ra những khó khăn và những vấn đề nảy sinh
ít người được biết. Những công việc này có ảnh hưởng rất lớn do có sự thay đổi các thủ
tục và những thay đổi khác kèm theo khi có hệ thống mới.
Mức điều phối, quản lý (điều phối): Mức giám sát của các những người quản lý
trực tiếp. Họ cung cấp thông tin báo cáo tóm tắt định kỳ, các thông tin chi tiết mà họ
quản lý tại mọi thời điểm. Tuy nhiên họ không nhìn vấn đề xa được, và không phải là
người trực tiếp ra quyết định.
13
Mức quyết định, lãnh đạo (quyết định): Quan sát ở mức tổ chức, lãnh đạo ra quyết
định, những ý tưỏng mang tính chiến lược phát triển lâu dài quyết định xu hướng phát
triển của hệ thống.
Mức chuyên gia cố vấn (tư vấn): Mức này bao gồm cố vấn và những người chuyên
nghiệp. Vai trò của họ tư vấn về chuyên môn sâu và có thể phê phán hoặc chấp nhận hệ
thống. Họ có thể quan trọng hay không tuỳ thuộc vào đánh giá của mức quyết định.
Mỗi một mức ở trên có vai trò và ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển chung
của hệ thống theo các khía cạnh khác nhau nên cần phải được khảo sát đầy đủ.
b. Hình thức khảo sát
Có nhiều hình thức khảo sát, chúng được sử dụng kết hợp để nâng cao hiệu quả,
tính xác thực, tính khách quan và tính toàn diện của phương pháp luận.
- Quan sát theo dõi: Bao gồm quan sát chính thức và không chính thức.
Quan sát chính thức thường có chuẩn bị và thông báo trước. Quan sát từng phần tử riêng
biệt khi thu thập thông tin không phải là phương pháp tốt nhất. Hệ thống tương lai có
thể có cách thức làm việc thay đổi, hơn nữa những gì ta dễ nhìn thấy có thể không thuận
tiện và không bình thường và có thể ảnh hưởng đến chất lượng nghiên cứu.
Quan sát không chính thức: Để có cái nhìn tổng quát về một tổ chức cần xem xét các
giấy tờ và tài liệu, lý do dừng công việc, phân chia thời gian không hợp lý và sự phản
ánh trung thực về môi trường làm việc tốt. Quan sát không chính thức thường cho ta các
kết luận khách quan hơn.
Quá trình theo dõi có ghi chép và sử dụng các phương pháp để rút ra các kết luận có tính
thuyết phục và khoa học.
- Phỏng vấn, điều tra: Phương pháp trao đổi trưc tiếp với người tham gia hệ thống thông
qua các buổi gặp mặt bằng một số kỹ thuật. Phương pháp này đòi hỏi các chỉ dẫn rõ ràng
cho người sử dụng.
Thông thường người phân tích sử dụng các bảng hỏi, các mẫu điều tra. Danh sách
các câu hỏi có thể được thiết kế dựa trên các điểm sau:
Tiêu đề: mô tả các mục tiêu và các nội dung chính
Phân lớp dữ liệu: Các loại dữ liệu sẽ sử dụng
Dữ liệu: Nội dung của dữ liệu trong từng loại.
Nói chung, phương pháp này phức tạp và không có hiệu quả với những người phân
tích thiếu kinh nghiệm. Dễ thấy mỗi phương pháp đều có điểm mạnh cũng như điểm
yếu và phù hợp với từng ngữ cảnh cụ thể. Tuy nhiên bất chấp phương pháp sử dụng là
gì thì nguyên tắc chung là:
- Càng thu thập được nhiều thông tin về môi trường hoạt động của tổ chức thì càng hiểu
các vấn đề cần giải quyết, càng có khả năng đưa ra các câu hỏi về các vấn đề cần quan
tâm.
- Thông tin có thể chia thành các nhóm: Thông tin chung có cấu trúc theo hướng dọc
của tổ chức, thông tin về tổ chức, về các đơn vị có liên quan trực tiếp đến các vấn đề
hiện hành cần giải quyết.
14
Phỏng vấn là phương pháp cơ bản cho mọi cuộc điều tra. Người điều tra đưa ra các
câu hỏi và chắt lọc lấy các thông tin cần thiết qua các câu trả lời của các người được
điều tra. Có hai loại câu hỏi thường được sử dụng:
- Câu hỏi trực tiếp : Là các câu hỏi đóng mà các phương án trả lời có thể dự kiến sẵn,
chỉ cần khẳng định đó là phương án nào. Câu hỏi đóng là có ích khi ta đã có chủ định
điều tra và cần biết rõ các chi tiết .
- Các câu hỏi gợi mở: Là câu hỏi mà số khả năng trả lời rất lớn, người hỏi chưa hình
dung hết được. Câu hỏi mở là có ích khi người hỏi chưa có ý định rõ ràng, muốn hỏi để
thăm dò, để gợi mở vấn đề, và người trả lời phải là người có hiểu biết rộng, cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý.
1.4.4 Phát hiện các yếu kém của hệ thống hiện tại
Với mục đích xây dựng hệ thống mới thay thế hệ thống hiện tại, nhà phân tích cần
chỉ ra các yếu kém của hệ thống hiện tại. Đây là công việc khó khăn và hết sức tế nhị vì
rằng hệ thống cũ dù rằng có các nhược điểm nhưng dù sao cũng gặp phải tính bảo thủ
trì trệ của một số cá nhân dẫn đến sự bất hợp tác trong việc cung cấp dữ liệu Sau đây là
các gợi ý nhằm chỉ ra các yếu kém của hệ thống:
- Hệ thống thiếu một số chức năng nào đó, thiếu phương tiện xử lí thông tin, thiếu con
người thực hiện, thiếu người quản lý v.v.
- Hệ thống hoạt động kém hiệu lực, hiệu suất thấp do các yếu tố về phương pháp xử lý
không chặt chẽ, cơ cấu tổ chức bất hợp lý, lưu chuyển thông tin vòng vèo, quá dài, tài
liệu trình bày kém và xảy ra sự ùn tắc thông tin, sự quá tải về xử lý.
- Tổn phí cao : Thực chất sự chi phí cho hệ thống cần được đánh giá theo một tiêu chuẩn
và khía cạnh nào đó như yếu tố thời gian, con người, quá trình khai thác
- Chất lượng thông tin : Các thông tin của hệ thống cũ thường không ổn định, thiếu chính
xác, không rõ ràng và thiếu tính thời sự
1.5 Phân loại và biên tập thông tin điều tra
Các thông tin thu thập được qua quá trình khảo sát cần phải rà soát, phân loại và
biên tập theo các tiêu chí.
- Thông tin phản ánh hiện tại hay tương lai: Thông tin cho hiện tại phản ánh chung về
môi trường, hoàn cảnh, các thông tin có lợi ích cho nghiên cứu hệ thống quản lý. Các
thông tin cho tương lai được phát biểu từ các mong muốn, phàn nàn, các dự kiến kế
hoach. Các thông tin cho tương lai có thể có ý thức nhưng không được phát biểu cần
được gợi ý hoặc các thông tin vô ý thức cần được dự đoán.
- Thông tin dạng tĩnh, động hay biến đổi: Các thông tin tĩnh là thông tin phản ánh tình
trạng tĩnh tại, sơ đẳng, ổn định như cơ cấu tổ chức, thông tin về các phòng ban, họ tên,
chức vụ, năm sinh và thông tin cấu trúc hoá như sổ sách v.v... Các thông tin động thường
các thông tin về không gian như các đường di chuyển tài liệu, về thời gian như thời gian
xử lý, hạn định chuyển giao thông tin... Các thông tin biến đổi: Quy tắc quản lý, các quy
định của nhà
nước, của cơ quan làm nền cho việc xử lý thông tin. Các thủ tục, những công thức tính
toán cũng như các điều kiện khởi động công việc, các quy trình xử lý v.v...
15
- Thông tin thuộc môi trường hay nội bộ: Phân biệt các thông tin của nội bộ hoặc từ môi
trường có tác động với hệ thống. Ranh giới giữa thông tin môi trường và nội bộ quyết
định phạm vi của hệ thống.
Một điểm đáng lưu ý trong việc phân loại là chú trọng việc đánh giá các tiêu chuẩn như
tần suất xuất hiện, độ chính xác và thời gian sống của thông tin
1.6 Xác định các yêu cầu, phạm vi, mục tiêu và hạn chế của dự án
1.6.1 Xác định các yêu cầu nảy sinh
Một hệ thống thông tin thường khá phức tạp mà không thể thực hiện trong một
thời gian nhất định bởi vậy cần hạn chế, đưa ra một số ràng buộc để hệ thống mang tính
khả thi. Tại thời điểm này cần xác định các mục tiêu cho dự án. Chính các mục tiêu này
là thước đo để kiểm chứng và để nghiệm thu dự án sau này. Các yêu cầu hệ thống có thể
lấy từ các nguồn sau:
- Những nhu cầu về thông tin chưa được đáp ứng: Trong quá trình khảo sát nhà phân
tích đã chỉ ra các thông tin mà hệ thống yêu cầu nhưng hệ thống hiện tại chưa đáp ứng
được. Bản chất HTTT là nhằm thoả mãn về thông tin của mọi đối tượng tham gia hệ
thống.
- Các nguyện vọng của nhân viên: Người sử dụng sẽ dùng sản phẩm cuối cùng nên
nguyện vọng của họ chính là yêu cầu của hệ thống mới.
- Dự kiến, kế hoạch của lãnh đạo: Các nhà quản lý, lãnh đạo là người chịu trách nhiệm
trước sự phát triển lâu dài của hệ thống nghiệp vụ nên dự kiến và kế hoạch của họ là yếu
tố quyết định sự phát triển của HTTT.
1.6.2 Phạm vi hoạt động của dự án
Phạm vi của dự án là khoanh vùng dự án cần thực hiện. Phạm vi có thể bao trùm
lên toàn bộ hệ thống hay chỉ đề cập đến một vài bộ phận nhỏ, hệ thống có thể quản lý
toàn diện hay chỉ giải quyết một vài công việc đơn lẻ riêng biệt nào đó. Phạm vi còn phù
thuộc vào loại doanh nghiệp lớn hay vừa và nhỏ. Xác định phạm vi của dự
án với các phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp khoanh vùng theo chiều sâu (giếng) nhằm hạn chế trong phạm vi hẹp và
đi sâu. Phương pháp này dễ nhưng không giải quyết được tổng thể và sau này khó phát
triển các hệ con thành nhất thể.
- Phương pháp khoanh vùng theo chiều rộng (hồ) nhằm hạn chế giải quyết tổng thể, nhất
quán, mang tính tập trung hoá cao có định hướng lâu dài.
Trên thực tế xác định phạm vi của hệ thống các nhà phân tích thường chọn giải pháp
dung hoà cả 2 phương pháp này và có chú ý tới yếu tố phát triển tương lai.
Chẳng hạn nếu phạm vi chỉ nhằm chiều sâu thì hệ thống cần đề cập sẽ phát triển theo bề
rộng và ngược lại nếu khoanh vùng theo chiều rộng sẽ đề cập đến sự phát triển theo
chiều sâu, chi tiết. Lý do xác định phạm vi của dự án là những hạn chế sẽ được đề cập
ở phần sau như do yếu tố tài chính, kỹ thuật, thời gian, v.v...
1.6.3 Xác định mục tiêu của hệ thống thông tin
Một hệ thống thông tin được xây dựng nhằm đáp ứng đúng vai trò của nó trong hệ
thống nghiệp vụ cho nên các mục tiêu chính của nó là:
16
- Phục vụ lợi ích của nghiệp vụ như tăng khả năng xử lý, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ với
thông tin đưa ra có giá trị, tin cậy, chính xác, an toàn, bí mật và kịp thời.
- Mang lại lợi ích kinh tế như giảm các hoạt động thủ công, giảm biên chế, chi phí hoạt
động.
- Mang lại lợi ích sử dụng như nhanh chóng, thuận tiện.
- Khắc phục những yếu kém hiện tại, đáp ứng những nhu cầu trong tương lai, đồng thời
thể hiện chiến lược phát triển lâu dài của tổ chức nghiệp vụ.
- Thể hiện các hạn chế về thời gian, chi phí, con người.
1.6.4 Xác định các hạn chế của dự án
Ngoài phạm vi xác định ở trên, hạn chế của dự án nhằm chỉ ranh giới của hệ thống
do các yếu tố thực tế mà sau này khi phân tích sâu hơn cần được xem xét cụ thể hơn và
chỉnh sửa:
- Hạn chế về tài chính: mức độ đầu tư và kinh phí cho phép triển khai.
- Hạn chế về con người: khả năng quản lý, nắm bắt kỹ thuật mới, khả năng về đào tạo,
tác vụ.
- Hạn chế về thiết bị, kỹthuật: Các khả năng về kỹ thuật và thiết bị cho phép đáp ứng
yêu cầu xử lý.
- Hạn chế về môi trường: Các yếu tố ảnh hưởng về môi trường, xã hội chính sách, pháp
lý.
- Hạn chế về thời gian: Các ràng buộc của các hệ thống về thời gian hoàn thành, phân
phối tài liệu.
1.7 Phác hoạ và nghiên cứu tính khả thi của giải pháp
Sau khi khảo sát, đánh giá sơ bộ hệ thống cũ và xác định yêu cầu của hệ thống
mới, nhà phân tích thiết kế cần đưa ra giải pháp phác hoạ cho hệ thống mới, nghiên cứu
tính khả thi của dự án. Đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng vì nó quyết định dự án này
có trở thành hiện thực hay không ?.
1.7.1 Nghiên cứu tiền khả thi
Việc phác thảo giải pháp và nghiên cứu tính khả thi được thực hiện ngay từ giai
đoạn sớm vì nó cần thiết cho cả nhóm người sử dụng và nhà phát triển hệ thống. Đối
với người sử dụng cần biết hệ thống mới sẽ ra sao, giải pháp có triển vọng hay không
để đầu tư và yên tâm với đối tác xây dựng. Mặt khác đối với bên phát triển cần xác định
sớm để vạch kế hoạch và dự trù mức đầu tư, chuẩn bị vật tư trang thiết bị.
Công việc của nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
- Định nghĩa tính khả thi của dự án
- Các câu hỏi cần giải đáp: Thoả mãn các yêu cầu bên chủ đầu tư hay không? :
Thường các yêu cầu này được đưa ra dưới các dạng câu hỏi cốt yếu – TOR (Term of
references) mà nhà phân tích cần phải trả lời: Có cần thực hiện điều đó không? Điều tiếp
theo cần làm là gì? Cần bao nhiêu lâu để làm được điều đó? Giá cả, chi phí cho dự án là
bao nhiêu? Có lợi nhuận và khó khăn gì?
- Các bước cần tuân thủ để giải đáp các yêu cầu trên: Xác định cần làm gì để nhận được
các yêu cầu từ tổ chức, người sử dụng và HTTT?. Xác định mức độ bài toán cần giải
quyết có xem xét đến các vấn đề riêng của tổ chức.
17
- Xác định được những người sử dụng có công việc sẽ thay đổi sau khi hệ thống được
phát triển. Có 4 nhóm người sử dụng ở các mức: Người sử dụng ở mức vận hành, người
sử dụng ở mức giám sát, người sử dụng ở mức quản lý và người sử dụng ở mức chuyên
nghiệp.
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi về những điều đã phát hiện từ quan sát ban đầu để
có được cái nhìn tổng quát từ các phương tiện khác nhau tạo cơ sở vữngvàng cho pha
tiếp theo
Các câu hỏi cần giải đáp về tính khả thi:
- Định hướng giải quyết, thực hiện như thế nào?.
- Dự trù về thiết bị: Cần đưa ra các chủng loại, tính năng, giá cả, thời gian cung cấp vì
thiết bị thường đáp ứng chậm và vì vậy chúng thường phải dự trù sớm
1.7.2 Xác định các mức tự động hoá khác nhau
Mức độ tự động hoá của hệ thống thông tin phù thuộc vào khả năng tài chính, kỹ
thuật, con người và môi trường có thể áp dụng được mà người thiết kế phải xem xét
trước khi phân tích thiết kế.
- Tổ chức lại các hoạt động thủ công khi chưa có điều kiện đưa công nghệ thông tin vào.
- Tự động hoá một phần, nghĩa là có máy tính trợ giúp nhưng không đảo lộn cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp.
- Tự động hoá toàn bộ sẽ làm thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy trình.
1.7.3 Phân tích tính hiệu quả và đánh giá tính khả thi
Xác định được chi phí cũng như lợi ích của hệ thống sắp xây dựng. Các khả thi về
kỹ thuật, khả thi về tác vụ xử lí thông tin, khả thi về thời gian, kế hoạch, khả thi về kinh
tế đem lại từ hệ thống.
Những kết quả của tiến trình nghiên cứu tính khả thi và phân tích chi phí-lợi nhuận được
đưa ra trong một báo cáo để nhận sự đánh giá của người quyết định và tạo điều kiện cho
chúng được thực hiện, trên cơ sở đó, dự án được tiếp tục xa hơn. Bộ phận quản lý được
cung cấp đầy đủ thông tin về tính khả thi của mỗi lựa chọn cùng với thời hạn hoàn vốn
của nó. Bộ phận quản lý, sau khi thảo luận với người phân tích về các lựa chọn khác
nhau sẽ đi đến quyết định xem lựa chọn nào được thực hiện.
Cuối cùng, dự án của hệ thống thông tin, đã được lựa chọn và chấp thuận, được xét để
áp dụng cho các hoạt động sau này. Nhiệm vụ đầu tiên là chọn chu trình phát triển hệ
thống thông tin cho việc thực hiện dự án và chuẩn bị một kế hoạch dự án cùng với lịch
biểu cho các đòi hỏi về tài nguyên của hệ thống.
Lựa chọn chu trình phát triển hệ thống phụ thuộc vào kiểu của dự án và môi trường trong
đó nó sẽ được thực hiện. Sau đó, các khoảng thời gian cho các giai đoạn khác nhau của
chu trình phát triển hệ thống được được ước lượng. Theo đó, lịch biểu cho các đòi hỏi
về tài nguyên cũng đựơc lập ra. Lịch biểu này được trình bày lên bộ phận quản lý để
dùng cho việc quản lý tài nguyên tại cùng thời điểm.
Ví dụ: một chu trình phát triển hệ thống tuyến tính theo các giai đoạn được phác hoạ
dưới đây để làm sáng tỏ kế hoạch của dự án.
Trạng thái 1:
18
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_phan_tich_va_thiet_ke_he_thong_thong_tin.docx