Giáo trình Quản trị hệ thống Web Server - Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN NỘI  
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
GIÁO TRÌNH  
QUẢN TRỊ WEBSERVER  
(Lưu hành nội bộ)  
Nội, năm 2018  
MỤC LỤC  
BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ MỘT HỆ THỐNG WEB  
1. Giới thiệu  
Mt hthng Web là mt hthng cung cấp thông tin trên mạng Internet  
Trong  
thông qua các thành phn Máy ch, trình duyệt và ni dung thông tin.  
chương này sgii thiệu mt cách cơ bn nguyên lý hoạt động ca mt hệ  
thng Web cũng như các thông tin liên quan ti các cách thc xác định vtrí  
ngun thông tin, cách thc trao đổi dữ liệu gia máy chvi  
trình duyệt và cách  
thức thể hiện thông tin.  
2. Mô hình hệ thống Web  
Hình 21.1: Mô hình Web nói chung  
Mạng dịch vWeb là mạng các máy tính liên quan đến dịch vụ Web bao  
gm các máy chủ dịch v, các máy tính và thiết bphc vcho việc cung cấp dịch  
vWeb. Hệ thng đó bao gm:  
- Đường kết ni vi mạng cung cấp dịch vụ Internet.  
- Các máy chủ cung cấp dịch vụ Web: cung cấp các dịch vụ web hosting,  
chứa các phần mềm Application Server đảm bảo việc phát triển các dịch vụ trên  
web, kết nối đến các cơ sở dữ liệu trên các máy tính khác, mạng khác.  
     
- Các máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ chứng thực, máy chủ tìm kiếm ...  
- Hệ thống tường lửa (cả phần cứng phần mềm) đảm bảo an toàn cho hệ  
thống máy chủ với môi trường Internet.  
- Hệ thống máy trạm điều hành, cập nhật thông tin cho máy chủ Web...  
3. Nguyên tắc hoạt động  
Mục tiêu: Hiểu được nguyên tắt hoạt động của một hệ thống Web nói chung  
Hình 21.2: Sơ đồ hoạt động của WebServer  
Khi máy client kết ni vào Internet (thông qua hệ thng mạng LAN hay các  
đường dial up..), người sdng dùng trình duyệt web (web browser) gõ địa chỉ  
tên miền cn truy nhập (ví d: http://home.vnn.vn) gi yêu cầu đến máy chủ Web.  
Web Server xem xét và thc hiện hết những yêu cầu tphía Web browser  
gi đến. Kết qulà mt trang "thuần HTML" được đưa ra Browser. Người sử  
dng sẽ hoàn toàn trong sut vi những đằng sau ca mt Web server như CGI  
Script, các ng dng cơ sở dliu.  
Trường hp là web tĩnh thì web server sẽ lấy thông tin lưu sẵn trên máy chủ  
dạng thư mc, file gi lại theo yêu cầu ca client. Trường hp web động (dùng  
các ngôn ngữ lập trình web như ASP, PHP, JSP, CGI ... kết ni và khai thác cơ sở  
dữ liệu.  
Mt ví d: Khi có kế hoạch đi công tác tại Hà ni, A biết có thtìm được  
các thông tin liên quan ti thi tiết ở Hà ni tại địa chỉ Web "http://hanoi.vnn.vn"  
địa chnày chính là mt URI (Uniform Resource Identifier - world wide web  
address) .  
Khi A nhập URL trên vào trình duyệt thì:  
1. Trình duyt sthc hiện gi yêu cầu lấy thông tin ti địa chxác định trong  
URL thông qua giao thc truyền dữ liệu có tên là http.  
2. Máy chni cha thông tin sxác định nhng thông tin cần thiết theo yêu  
 
cu dựa trên URI ca người sdng gửi ti. Truyn thông tin liên quan ti  
yêu cầu ti người sdng thông qua giao thc truyền thông http.  
3. Trình duyt sau khi nhận được kết quả trả li ca máy chủ sẽ tiến hành trình  
bày dữ liệu kết qunhn được theo khuôn dạng nhất đnh. Bản thân trong kết  
qunhn được cũng bao gm các liên kết ti thông tin vtrí khác trên Web  
và các vị trí này cũng được xác định bi các URI.  
Trong ví dtrên đã gii thiệu cho chúng ta ba cấu trúc ca Web gm: Xác định  
vtrí thông tin, Trao đổi và cách thể hiện thông tin:  
+ Xác định vtrí thông tin: Mi resource trong Web sẽ được xác định bi  
Uniform Resource Identifier (URI). Trong ví dụ trên, resource dùng để lấy  
tông tin về thi tiết ở Hà ni được xác định bi URI: "http://hanoi.vnn.vn".  
+ Trao đổi thông tin: Các tác nhân ca Web (trình duyệt – browser, web server,  
…) thc hiện trao đổi thông tin thông qua các message, các message này được  
hình thành khi có yêu cầu ca người sdng hoặc khi thc hiện các tiến  
trình xử lý dữ liệu. Các giao thc (Protocols) sẽ định nghĩa cách thc trao  
đổi dliệu gia các tác nhân trong Web, trong ví dụ này là giao thc HTTP.  
Thhiện thông tin: Các message được hình thành khi trao đối thông tin  
gia các tác nhân trong web đã cha các định dạng dữ liệu. Tùy thuc vào từng  
yêu cầu cthmà các đinh dng thể hiện dliệu sẽ khác nhau. Trong trường hp  
khi nhn kết quả trả li từ các web server, các định dng đó có thlà: HTML,  
XML, … dữ liệu ảnh, … Dựa trên các định dạng được định nghĩa này, trình duyệt  
strình bày lại sao cho dữ liệu có thgiúp người sử  
dng khai thác thông tin mt  
cách ddàng.  
 
BÀI 2 QUẢN TRỊ MÁY CHỦ WEB SERVER  
1. Giao thức HTTP  
HTTP là mt giao thức cho phép Web Browser và Web Server có thể  
giao tiếp với nhau. HTTP bắt đầu là 1 giao thức đơn giản giống nvi các  
giao thc chuẩn khác trên Internet, thông tin điều khiển được truyền dưới dạng  
văn bản thô thông qua kết nối TCP. Do đó, kết nối HTTP có thể thay thế bằng  
cách dùng lệnh telnet chuẩn.  
Ví dụ:  
> telnet www.extropia 80  
GET /index.html HTTP/1.0  
<- Có thcn thêm ký tự xung dòng  
Để đáp ứng lệnh HTTP GET , Web server trả vcho Client trang  
"index.html" thông qua phiên làm vic telnet này, và sau đó đóng kết nối chỉ  
ra kết thúc tài liệu.  
Thông tin gi trả vdưới dạng:  
<HTML>  
<HEAD>  
<TITLE>eXtropia Homepage</TITLE>  
[...]  
</HEAD>  
</HTML>  
Giao thc đơn giản yêu-cầu/đáp-ng (request/response) này đã phát  
triển nhanh chóng và được định nghĩa li thành mt giao thức phc tạp (phiên  
bản hiện tại HTTP/1.1) . Một trong các thay đổi lớn nhất trong HTTP/1.1 là nó  
hỗ trợ kết nối lâu dài (persistent connection).  
Trong HTTP/1.0, một kết nối phi được thiết lập đến Server cho mỗi  
đối tượng mà Browser mun download. Nhiều trang Web có rất nhiều hình  
ảnh, ngoài vic ti trang HTML cơ bản, Browser phải lấy về một số lượng  
hình ảnh. Nhiều cái trong chúng thường là nhỏ hoặc chỉ đơn thuần để trang  
trí cho phần còn lại của trang HTML.  
2. Nguyên tc hot động của Web Server  
Ban đầu Web Server chỉ phục vcác tài liệu HTML và hình nh đơn  
giản. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại nó có thể làm nhiều hơn thế.  
Đầu tiên xét Web Server mc độ cơ bản, chỉ phục vcác nội dung  
tĩnh. Nghĩa là khi Web Server nhận 1 yêu cầu từWeb Browser, sẽ ánh xạ  
   
đường dẫn này URL (ví d: http://www.danavtc.edu.vn/index.html) thành một  
tập tin cc bộ trên máy Web Server.  
Máy chủ sau đó sẽ nạp tập tin này từ đĩa và gởi tập tin đó qua mạng  
đến Web Browser của người dùng. Web Browser và Web Server sử dụng giao  
thức HTTP trong quá trình trao đổi dữ liệu.  
Hình 21.3: Sơ đồ hoạt động của Web Server.  
Trên cơ sở phục vụ những trang Web tĩnh đơn giản này, ngày nay chúng  
đã phát triển vi nhiều thông tin phc tạp hơn được chuyển gia Web Server  
Web Browser, trong đó quan trọng nhất lẽ nội dung động (dynamic  
content).  
2.1.Cơ chế nhn kết nối  
Vi phiên bản đầu tiên, Web Server hoạt động theo mô hình sau:  
- Tiếp nhận các yêu cầu tWeb Browser.  
- Trích nội dung từ đĩa .  
- Chạy các chương trình CGI.  
- Truyền dữ liệu ngược li cho Client.  
Tuy nhiên, cách hoạt động của mô hình trên không hoàn toàn tương  
thích lẫn nhau.  
dụ, một Web Server đơn giản phải theo các luật logic sau:  
- Chấp nhận kết nối.  
- Sinh ra các nội dung tĩnh hoặc động cho Browser.  
- Đóng kết ni.  
- Chấp nhận kết nối.  
- Lập lại quá trình trên ...  
Điều này sẽ chạy tốt đối vi các Web Sites đơn giản, nhưng Server sẽ  
bắt đầu gp phải vấn đề khi có nhiều người truy cập hoặc có quá nhiều trang  
Web động phải tốn thời gian để tính toán cho ra kết quả.  
dụ: Nếu một chương trình CGI tn 30 giây để sinh ra nội dung, trong thời  
gian này Web Server có thể skhông phục vcác trang khác nữa .  
Do vy, mc dù mô hình này hoạt động được, nhưng nó vn cần phải  
thiết kế lại để phục vụ được nhiều người trong cùng 1 lúc. Web Server có xu  
hướng tn dụng ưu điểm của 2 phương pháp khác nhau để giải quyết vn đề  
này là: đa tiểu trình (multi-threading) hoặc đa tiến trình (multi-processing) hoặc  
 
các hệ lai giữa multi-processing và multi-threading.  
2.2. Web Client  
Là những chương trình duyt Web phía người dùng, như Internet  
Explorer, Netscape Communicator.., để hiển thị nhng thông tin trang Web  
cho người dùng. Web Client sẽ gi yêu cu đến Web Server. Sau đó, đợi Web  
Server xử trả kết quả vcho Web Client hiển thcho người dùng. Tất cả mọi  
yêu cu đều được xử lý bi Web Server.  
2.3. Web động  
Một trong các ni dung động (thường gọi tắt là Web động) cơ bản là các  
trang Web được tạo ra để đáp ứng các dữ liu nhập vào của người dùng trc  
tiếp hay gián tiếp.  
Cách cổ điển nhất được dùng phổ biến nhất cho việc tạo nội dung  
động sử dụng Common Gateway Interface (CGI). Cụ thể là CGI định nghĩa  
cách thức Web Server chy mt chương trình cục bộ, sau đó nhận kết quả và  
trvcho Web Browser của người dùng đã gửi yêu cầu.  
Web Browser thực sự không biết nội dung của thông tin là động, bởi  
vì CGI về cơ bản là mt giao thức mrng của Web Server. Hình vsau minh  
hoạ khi Web Browser yêu cầu một trang Web động phát sinh tmột chương  
trình CGI.  
Hình 21.4 Mô hình Xử lý.  
Một giao thức mở rộng nữa của HTTP HTTPS cung cp chế  
bảo mật thông tin “nhạy cảm” khi chuyển chúng xuyên qua mạng.  
3. Đặc điểm của IIS (Internet Information Services)  
IIS 6.0 có sẳn trên tất ccác phiên ca Windows 2003, IIS cung cấp  
một số đặc điểm mi giúp tăng tính năng tin cậy, tính năng quản lý, tính năng  
bảo mật, tính năng mrng và tương thích vi hệ thống mới.  
3.1. Các thành phần chính trong IIS  
Hai thành phần chính trong IIS 6.0 là kernel-mode processes và user-  
mode processes, ta sẽ khảo sát một số thành phần sau:  
- HTTP.sys: Là trình điều khiển thuộc loại kernel-mode device hỗ trợ chứng  
năng chuyển HTTP request đến tới các ng dụng trên user-mode:  
+ Quản lý các kết nối Transmission Control Protocol (TCP).  
+ Định tuyến các HTTP requests đến đúng hàng đợi xử lý yêu cầu (correct  
request queue).  
+ Lưu gicác response vào vùng nhớ (Caching of responses in kernel mode).  
       
+ Ghi nhận nhật ký cho dch vWWW (Performing all text-based logging  
for the WWW service).  
+ Thực thi các chức năng vQuality of Service (QoS) bao gồm: connection  
limits, connection time-outs, queue-length limits, bandwidth throttling.  
- WWW Service Administration and Monitoring Component: cung cp cơ  
chế cu hình dch vụ WWW và quản lý worker process.  
- Worker process: Là bộ xlý các yêu cầu (request) cho ng dụng Web,  
worker process có thể  
xử lý các yêu cầu và gởi trkết quả dưới dng trang  
hoạt các CGI handler, tập tin  
Web tĩnh, gi các ISAPI Extensions, kích  
thc thi của worker process có tên là W3wp.exe. Worker process chạy trong  
user-mode.  
- Inetinfo.exe một thành phần trong user-mode, nó có thể nạp (host) các  
dch vtrong IIS 6.0, các dch vnày bao gm: File Transfer Protocol  
service (FTP service), Simple Mail Transfer Protocol service (SMTP  
service), Network News Transfer Protocol service (NNTP service),  
IIS metabase.  
3.2. IIS Isolation mode  
Trong IIS có hai chế độ hoạt động tách biệt là worker process isolation  
mode và IIS 5.0 isolation mode. Cả hai chế độ này đều dựa vào đối tượng  
HTTP Listener, tuy nhiên nguyên tắc hoạt động bên trong của hai chế độ này  
hoạt về cơ bản là khác nhau.  
3.3. Chế độ Worker process isolation  
Trong chế độ này mọi thành phần chính trong dịch vụ Web được tách  
thành các tiến trình xử lý riêng biệt (gọi là các Worker process) để bảo vệ sự  
tác động của các ng dụng khác trong IIS, đây là chế độ cung cấp tính năng  
bo mật ứng dụng rất cao vì hệ thống nhận diện mỗi ứng dng chạy trên  
Worker process được xem là một network service trong khi đó các ứng dụng  
chạy trên IIS 5.0 được xem là LocalSystem và nó có thể truy xuất và thay đổi  
hầu hết các tài nguyên được cung cấp trên hệ thống nội bộ.  
Sử dụng worker process isolation mode cho phép tích hợp thêm các tính  
năng mi n: application pooling, recycling và health detection, các tính  
năng này không được hỗ trtrên IIS 5.0.  
Mô hình xử của Worker process Isolation mode:  
   
Hình 21.3: Kiến trúc của IIS 6.0 chạy trên chế độ Worker Process Isolation.  
Trong hình 21.5, ta thấy các đoạn mã xlý cho từng ứng dụng đặc biệt  
như ASP, ASP.NET được nạp vào bộ xlý tiến trình (Worker process) bởi vì  
các bộ xđịnh thời(run-time engine) của ngôn ngữ lập trình này được thc  
thi như một Internet server API (ISAPI)  
cho  
Các bước minh họa  
mt yêu cu xlý trong worker process:  
- Yêu cầu của Client được chuyển đến đối tượng HTTP Listener  
(HTTP.sys)  
- HTTP.sys xác định yêu cầu hợp lkhông?.  
- Nếu yêu cu không hp lệ HTTP.sys sẽ gi đoạn mã báo lỗi vcho  
Client.  
- Nếu yêu cu hợp lệ HTTP.sys sẽ kim tra xem response của request này có  
trong kernel-mode cache không, nếu có thì nó sẽ đọc response này và gởi  
về cho Client.  
- Nếu response không có trong cache thì HTTP.sys xác định request queue  
phù hợp đặt request vào trong request queue.  
- Nếu hàng đợi (request queue) không được cung cấp một worker  
processes thì HTTP.sys báo hiệu cho WWW service khi tạo worker  
processes cho hành đợi (request queue).  
- Sau đó worker process xlý các request và gởi trả kết quvcho  
HTTP.sys.  
- HTTP.sys gởi kết quả về cho Client log li các yêu cầu này.  
3.3.1 IIS 5.0 Isolation Mode.  
IIS 5.0 Isolation mode đảm bảo tính tương thích cho ứng dụng được phát  
triển từ phiên bản IIS 5.0.  
Hình 21.6 IIS chạy trên IIS 5.0 Isolation mode  
3.3.2 So sánh các chức năng trong IIS 6.0 mode.  
Bảng tả vai trò của IIS 6.0 khi chạy trong IIS 5.0 isolation mode và worker  
process isolation mode.  
Worker Process  
Isolation Mode  
Host/Component  
Các chức năng của  
IIS  
IIS 5.0 Isolation M  
Host/Component  
Workerprocess  
management  
Svchost.exe (WWW service)  
Worker process  
W3wp.exe (Worker process)  
Running in-process  
ISAPI extensions  
Inetinfo.exe  
W3wp.exe  
Running out-of-process  
ISAPI extensions  
N/A (all of ISAPI extensions are  
in-process)  
DLLHost.exe  
Running ISAPI filters Inetinfo.exe  
W3wp.exe  
Svchost.exe/WWW  
HTTP.sys configuration  
HTTP protocol support  
Svchost.exe/WWW service  
Service  
Windows  
kernel/HTTP.sys  
Windows kernel/HTTP.sys  
Inetinfo.exe  
IIS metabase  
FTP  
Inetinfo.exe  
Inetinfo.exe  
Inetinfo.exe  
Inetinfo.exe  
NNTP  
Inetinfo.exe  
SMTP  
Inetinfo.exe  
Inetinfo.exe  
Các Isolation mode mc định:  
Loại cài đặt  
Isolation mode  
Cài đặt mới IIS 6.0  
Worker process isolation mode  
Nâng cấp tcác phiên bản trước lên  
IIS 6.0  
Vẫn ginguyên Isolation mode cũ.  
Nâng cấp từ IIS 5.0  
Nâng cấp từ IIS 4.0  
IIS 5.0 isolation mode  
IIS 5.0 isolation mode  
3.4. Nâng cao tính năng bo mật  
- IIS 6.0 không được cài đặt mặc định trên Windows 2003, người quản trị  
phi cài đặt IIS và các dịch vliên quan tới IIS.  
- IIS 6.0 được cài trong secure mode do đó mc định ban đầu khi cài đặt  
xong IIS chỉ cung cấp một số tính ng cơ bản nhất, các tính năng khác  
như Active Server Pages (ASP), ASP.NET, WebDAV publishing,  
FrontPage Server Extensions người quản trị phải kích hot khi cần thiết.  
- Htrợ nhiều tính năng chng thc:  
+ Anonymous authentication cho phép mọi người thể truy xuất mà  
không cần yêu cu  
username và password.  
Basic authentication: Yêu cầu người dùng khi truy xuất tài nguyên phải  
+
cung cp username và mật khẩu thông tin này được Client cung cấp và  
gởi đến Server khi Client truy xut tài nguyên. Username và password  
không được mã hóa khi qua mạng.  
+
Digest authentication: Hoạt động giống như phương thc Basic  
authentication, nhưng username và mật khẩu trước khi gởi đến Server thì  
nó phải được mã hóa và sau đó Client gởi thông tin này dưới một giá trị  
của băm (hash value). Digest authentication chỉ sử dụng trên Windows  
domain controller.  
+Advanced Digest authentication: Phương thức này giống như Digest  
authentication nhưng tính năng bo mật cao hơn. Advanced Digest dùng  
MD5 hash thông tin nhận diện cho mỗi Client và lưu trtrong Windows  
Server 2003 domain controller.  
+
Integrated Windows authentication: Phương thc này sử dụng kỹ thuật  
băm để xác nhận thông tin của users mà không cn phải yêu cầu gởi mật  
khẩu qua mạng.  
+
Certificates: Sử dụng thchng thc điện tử để thiết lập kết nối Secure  
Sockets Layer (SSL).  
.NET Passport Authentication: là một dịch vụ chng thực người dùng  
+
cho phép người dùng tạo sign-in name và password để người dùng có thể  
truy xut vào các dịch vứng dng Web trên nền .NET.  
- IIS sdụng account (network service) có quyền ưu tiên thấp để tăng tính  
 
năng bảo mật cho hệ thống.  
- Nhận dạng các phần mở rộng của file qua đó IIS chỉ chấp nhận một số  
định dạng mở rộng của một số tập tin, người quản trị phải chỉ định cho  
IIS các định dạng mới khi cần thiết.  
3.5. Hỗ trợ ng dụng và các công cquản trị  
IIS 6.0 có hỗ trợ nhiều ứng dụng mới như Application Pool, ASP.NET.  
- Application Pool: là mt nhóm các ứng dụng cùng chia sẻ một worker  
process(W3wp.exe).  
- worker process (W3wp.exe) cho mỗi pool được phân cách vi worker  
process (W3wp.exe) trong pool khác.  
- Một ứng dụng nào đó trong một pool bị lỗi (fail) thì nó không ảnh hưởng  
tới ứng dụng đang chạy trong pool khác.  
- Thông qua Application Pool giúp ta có thể hiệu chỉnh cơ chế tái sử dụng  
vùng nhớ ảo, tái sử dụng worker process, hiệu chỉnh performance (về request  
queue, CPU), health, Identity cho application pool.  
- ASP.NET: một Web Application platform cung cấp các dịch vụ cần  
thiết để xây dựng và phân phối ứng dụng Web và dịch vụ XML Web.  
IIS 6.0 cung cấp một số công cụ cần thiết để hỗ trợ quản lý Web như:  
- IIS Manager: Hỗ trợ quản lý và cấu hình IIS 6.0  
- Remote Administration (HTML) Tool: Cho phép người quản trsdng  
Web Browser để quản trWeb từ xa.  
- Command –line administration scipts: Cung cấp các scipts hỗ trợ cho  
công tác quản trWeb, các tập tin này lưu trtrong thư mc  
%systemroot%\System32.  
4.Cài đặt và cấu hình IIS 7.0  
4.1. Cài đặt IIS 7.0 Web Service  
IIS 7.0 không được cài đặt mc định trong Windows 2008 server, để cài đặt  
IIS 7.0 ta thc hiện các bước như sau:  
Chọn Start | Programs | Administrative Tools | Manage Your Server.  
Hình 21.7 Manage Your Server Roles.  
     
Từ hình 21.7 ta chọn biểu tượng Add or remove a role, chọn Next trong hợp  
thoại Preliminitary Steps  
Chọn Application server (IIS, ASP.NET) trong hộp thoại server role, sau đó  
chọn Next.  
Hình 21.6: Chọn  
Chọn hai mục cài đặt FrontPage Server Extentions và Enable ASP.NET,  
sau đó chn Next, chn  
loại Server.  
Next trong hộp thoại tiếp theo.  
Hình 21.8: lựa chọn tùy chọn cho Server.  
Sau đó hệ thống sẽ tìm kiếm I386 source để cài đặt IIS, nếu không tìm  
được xuất hiện yêu cầu chỉ định đường dẫn chứa bộ nguồn I386, sau đó ta  
chn Ok trong hộp thoại Hình 2.9  
Hình 21.9 Chỉ định I386 source.  
Chọn Finish để hoàn tất quá trình.  
Tuy nhiên ta cũng có thể cài đặt IIS 6.0 trong Add or Remove Programs  
trong Control Panel bằng cách thực hiện một sbước điển hình sau:  
Mở cửa sổ Control Panel | Add or Remove Programs | Add/Remove  
Windows Components.  
Hình 21.10: Chọn Application Server.  
Chọn Application Server, sau đó chọn nút Details…  
Chọn Internet Information Services, sau đó chọn nút Details…  
Hình 21.11 Chọn IIS subcomponents.  
Chọn mc World Wide Web service, sau đó chọn nút Details…  
Hình 21.12 Chọn WWW service.  
Sau đó ta chọn tất ccác Subcomponents trong Web Service.  
Hình 21.13 Chọn các thành phần trong WWW service.  
4.2. Cấu hình IIS 6.0 Web service  
Sau khi ta cài đặt hoàn tất, ta chọn Administrative Tools | Information  
Service (IIS) Manager, sau đó chọn tên Server (local computer)  
Trong hộp thoại IIS Manager có xuất hiện 3 thư mc:  
- Application Pools: Chứa các ng dụng sử dụng worker process xử lý  
 
các yêu cầu của HTTP request.  
- Web Sites: Chứa danh sách các Web Site đã được tạo trên IIS.  
- Web Service Extensions: Chứa danh sách các Web Services để cho phép  
hay không cho phép Web Server có thể thc thi được mt số ứng dng Web  
như: ASP, ASP.NET, CGI, WebDAV,…  
Hình 21.14 IIS Manager.  
Trong thư mục Web Sites ta có ba Web Site thành viên bao gồm:  
- Default Web Site: Web Site mặc định được hệ thống tạo sn.  
- Microsoft SharePoint Administration: Đây là Web Site được tạo cho  
FrontPage Server Extensions 2002 Server Administration  
- Administration: Web Site hỗ trợ mt số thao tác quản trị hệ thống qua  
Web.  
Khi ta cấu hình Web Site thì ta không nên sử dụng Default Web Site để tổ  
chc mà chdựa Web Site này để tham khảo một số thuộc tính cần thiết do  
hệ thống cung cấp để cấu hình Web Site mi ca mình.  
4.2.1. Mt số thuc tính bn  
Trước khi cu hình Web Site mới trên Web Server ta cần tham khảo một số  
thông tin cu hình do hệ thống gán sẳn cho Default Web Site. Để tham khảo  
thông tin cấu hình này ta nhấp chuột phải vào Default Web Site chọn  
Properties.  
 
Hình 21.15 Thuộc tính Web Site.  
- Tab Web Site: mô tả một sthông tin chung về dịch vWeb như:  
- TCP port: chỉ định cổng hoạt động cho dịch vụ Web, mặc định giá trnày  
là 80.  
- SSL Port: Chỉ định port cho https, mặc định https hoạt động trên port  
443. https cung cấp một số tính năng bảo mật cho ứng dụng Web cao hơn  
http.  
- Connection timeout : Chỉ định thi gian duy trì một http session.  
- Cho phép sử dụng HTTP Keep-Alives.  
- Cho phép ghi nhận nhật ký (Enable logging)  
- Performance Tab: cho phép đặt giới hạn băng thông, giới hạn connection  
cho Web site.  
- Home Directory Tab: Cho phép ta thay đổi Home Directory cho Web  
Site, gii hạn quyền truy xuất, đặt một squyn hạn thực thi script cho  
ứng dng Web ( nta đặt các thông s: Application name, Execute  
permission, Application pool)  
Hình 21.16 Home Directory Tab.  
- THình 21.16 ta chn nút Configuration… để thể cấu hình các  
extensions về .asp, .aspx,.asa, … cho Web Application (tham khảo Hình  
21.17)  
Hình 21.17: Cấu hình Script cho Web Application.  
- Documents Tab: Để thêm hoặc thay đổi trang Web mc định cho Web Site  
(tham khảo hình  
21.18).  
Hình 21.18 Chỉ định trang Web mc định cho Web Site.  
- Directory Security Tab: Đặt một số phương thức bảo mt cho IIS (tham  
khảo chi tiết trong mc“bảo mật cho dịch vụ Web”)  
4.2.2. Tạo mi một Web site  
IIS cung cấp hai phương thức tạo mi Web Site:  
- Tạo Web Site thông qua Creation Wizard ca IIS manager.  
- Tạo Web Site thông qua lệnh iisweb.vbs.  
- Tạo Web Site thông qua “Web Site Creation Wizard” của IIS manager.  
- Nhấp chuột phải vào thư mục Web Sites | New | Web Site | Next.  
- Ta cung cấp tên Web Site trong hộp thoại Description | Next.  
- Chỉ định các thông sv:  
- “Enter the IP address to use for this Web site”: Chỉ định địa chỉ sử dụng  
 
cho Web Site, nếu ta chỉ định “All Unassigned” có nghĩa là HTTP được  
hoạt động trên tất cả các địa chỉ của Server.  
- “TCP port this Web site should use”: Chỉ định cổng hoạt động cho dch  
vụ.  
- “Host Header for this Web site (Default:None)”: Thông số này để nhận  
din tên Web Site khi ta muốn tạo nhiều Web Site cùng sử dụng chung  
một địa chIP thì ta thường dùng thông snày để tả tên các Web Site  
đó, do đó khi ta chỉ tổ chức một Web Site tương ứng với 1 địa chIP thì  
ta  
thể không cần sử dng thông snày.  
Hình 21.19 Chỉ định IP Address Port.  
- Trong hộp thoại “Web Site Home Directory” để chỉ định thư mc home  
của Web Site (thư mc lưu trữ ni dung ca Web Site) và chỉ định  
Anonymous có được quyền truy xuất Web Site hay không (tham khảo  
Hình 21.20)  
Hình 21.21: Chỉ định Home Directory cho Web.  
- Chỉ định quyền hạn truy xuất cho Web Site (tham khảo Hình 21.21):  
- Read: Quyn được truy xuất ni dung thư mục.  
- Run scripts (such as ASP): Quyền được thc thi các trang ASP.  
- Execute (such as ISAPI Application for CGI): Quyền được thc thi các  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 92 trang Thùy Anh 05/05/2022 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị hệ thống Web Server - Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_quan_tri_he_thong_web_server_truong_cao_dang_co_d.docx